Mẫu Đơn Bì
Mẫu đơn bì là vị thuốc bào chế từ rễ cây Mẫu đơn. Dược liệu này tính hàn, vị đắng, cay, không độc thường được sử dụng để điều trị kinh nguyệt không đều, phong hàn và một số bệnh lý ở phụ nữ sau khi sinh đẻ.
- Tên gọi khác: Đan bì, Đơn bì, Đơn căn, Bạch lượng kim, Thử cô, Lộc cửu, Mộc thược dược, Mẫu đơn căn bì, Hoa tướng, Huyết quỷ
- Tên khoa học: Cortex Moutan hoặc Cortex Paeoniae Suffuticosae
- Họ: Mao lương – Ranunculaceae
Mô tả dược liệu Mẫu đơn bì
1. Đặc điểm sinh thái
Mẫu đơn là cây thân gỗ sống lâu năm, cây trưởng thành có thể cao 1 – 2 mét. Rễ cây thường phát triển thành dạng củ và là phần được sử dụng để làm dược liệu.
Lá mẫu đơn mọc cách, lá chia thành ba lá chét, mỗi lá chét lại chia thành 3 thùy. Mặt trên có màu xanh lục đậm hoặc nhạt tùy theo tuổi cây, mặt dưới có màu trắng nhạt thường được bao bọc bởi nhiều lông mịn.
Hoa Mẫu đơn thường rất to, phát triển ở phần đầu của cành, màu trắng hoặc tím đỏ. Hoa có 5 – 6 tràng hoặc nhiều hơn tùy theo giống hoa và kỹ thuật trồng trọt.
2. Bộ phận sử dụng dược liệu
Vỏ rễ màu nâu đen, thịt trắng, có nhiều bột, thường dày, rộng được ứng dụng để làm dược liệu. Đông y gọi là Mẫu đơn bì. Rễ dày, rộng, không dính lõi, có hương thơm dịu được xem là dược liệu tốt.
Đơn bì khô có hình ống hoặc nửa ống. Cạnh bên thường có vết nứt dọc, dày khoảng 3 mm, hai mép cuộn vào trong, độ cuộn không xác định. Mặt ngoài Đơn bì thường có màu nâu tía hoặc màu tro. Có nhiều vân dọc hoặc sẹo ngang tròn dài, hơi lồi và có vết cắt của rễ tơ. Mặt trong thường có màu vàng tro hơi nhạt hoặc màu nâu. Có vân sọc hoặc nhiều chấm ánh bạc.
Mẫu đơn bì có mùi thơm đặc biệt, vị hơi đnagứ, chát, khi nếm có thể gây tê đầu lười. Chất dược liệu cứng, giòn dễ gãy, các bề mặt gãy tương đối phẳng và có bột. Lớp ngoài bột thường có màu nâu tro hoặc phấn hồng, lớp trong màu phấn trắng.
3. Phân bố
Cây Mẫu đơn có nguồn gốc từ Trung Quốc sau đó di thực vào Việt Nam và một số nước khác.
Mẫu đơn là cây ưa sáng, không sống được trong bóng râm. Cây thường phát triển tốt trên sườn dốc, đất dày, thoát nước tốt hoặc trồng cây ở nơi đất cát pha. Trồng ở nơi đất nặng cây có rễ nhỏ, phân thành nhiều nhánh, đôi khi rễ có thể bị úng, thối và chết. Còn nếu trồng trên đất cát đen thì rễ Mẫu đơn to nhưng vỏ lại mỏng, dược tính không cao.
Mẫu đơn thích đất mới khai hoang do đó ở nước ta cây thường được trồng ở Lào Cai, SaPa.
4. Thu hái – Sơ chế
Mẫu đơn sau khi trồng 3 năm thì có thể thu hoạch được. Thông thường mùa thu hoạch thường rơi vào tháng 7 – 11. Tuy nhiên, thu hoạch vào mùa hè vào khoảng tháng 9, cây cho năng suất cao hơn 10 – 15% và chất lượng dược liệu cũng tốt hơn.
Khi thu hoạch nên dùng cào có 2 răng, răng cào nên dài khoảng 30 – 50 cm, to bằng ngón trỏ, khoảng cách 2 răng từ 10 – 20 cm. Khi đào cần nhìn vào khoảng đất nứt quanh gốc cây, xới đất dần dần nhẹ nhàng đến khi lấy hết được phần rễ. Khi đào cần cẩn thận không để xây xát hoặc làm đứt rễ.
Thu hái mang về cắt bỏ phần rễ tơ, rửa sạch đất cát. Dùng mảnh tre hoặc mảnh thủy tinh cạo sạch lớp vỏ ngoài, rồi rạch một đường thẳng theo chiều dọc của rễ, bỏ phần lõi chỉ lấy phần vỏ. Nếu trời mưa thì không cạo vỏ ngoài và không rút ruột để tránh ảnh hưởng đến dược liệu.
Sau đó cắt thành nhiều đoạn ngắn, dài khoảng 15 – 17 cm rồi mang đi sấy hoặc phơi khô. Trong thời gian phơi nắng, buổi tối phải mang dược liệu vào nhà tránh phơi sương. Khi lưu trữ không được chất thành đống, phải để tách biệt. Bởi vì chất đống có thể làm rễ chua, chuyển thành màu đen và chất dầu trong rễ sẽ làm giảm chất lượng dược liệu.
Qua công đoạn sơ chế, Đan bì có thể bào thành nhiều lát mỏng, phơi trong bóng râm, tẩm rượu hoặc sao cháy bảo quản dùng dần.
5. Bảo quản dược liệu
Đơn bì cần được bảo quản trong lọ thủy tinh hoặc lọ kín để tránh dập nát. Lưu trữ dược liệu ở nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng, đậy kín sau mỗi lần sử dụng để tránh côn trùng, mối mọt.
6. Thành phần hóa học
Theo Vu Tân, Dược Học Học Báo 1985, Đơn bì chứa một số thành phần hóa học như:
- Paeoniflorin
- Paeonolide
- Oxypaeonilorin
- Paeonol
- Apiopaeonoside
- Benzoylpaeonilorin
- Oxypaeonilorin
Theo Bắc Xuyên Huân, Sinh Dược Học Tạp Chí, 1979 – Nhật Bản, Đơn bì chứa thành phần chủ yếu là:
- Benzoyloxypaeonilorin
- Theo Lin Hang Ching và cộng sự, Đơn bì chứa:
- 3 – Dihydroxy – 4 – Methoxyacetophenone
- 3 – Hydroxy – 4 – Methoxya Cetophenone
Theo Takechi M và cộng sự, 1982 Mẫu đơn bì chứa thành phần chủ yếu là:
- 6 – Pentagalloylglucose
Vị thuốc Mẫu đơn bì
1. Tính vị
- Vị cay, tính hàn (theo Bản kinh)
- Vị đắng, cay, tính hàn nhẹ (theo Đông dược học thiết yếu)
- Vị đắng, hơi hàn, không chứa độc (theo Biệt lục)
- Vị đắng, hơi cay, tính mát (theo Trung dược đại từ điển)
- Vị cay, chua, tính hàn (theo Trấn nam bản thảo)
2. Quy kinh
- Kinh Tâm, Thận, Can (theo Trung dược đại từ điển)
- Kinh Phế (theo Lôi công bào chích luận)
- Kinh Thận, Can, Tâm, Tâm Bào (theo Lâm sàng thường dược trung dược thủ sách)
- Kinh túc Thiếu âm thận, thủ Quyết âm Tâm bào (theo Trân châu nang)
3. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu của y học hiện đại:
- Chống viêm, kháng khuẩn, tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, hỗ trợ điều trị các bệnh đài tràng.
- Hạ nhiệt cơ thể, hỗ trợ giảm đau.
- An thần, ức chế hệ thống thần kinh, chống co giật.
- Hỗ trợ hạ huyết áp.
- Ức chế sự phát triển và hoạt động của trực khuẩn bạch hầu.
Theo y học cổ truyền:
- Sinh huyết, lương huyết, hòa huyết (theo Bản thảo cương mục)
- Thanh nhiệt, tiêu ứ, hòa huyết, lương huyết (theo Trung dược đại từ điển)
- Tán ứ huyết, hỗ trợ thanh nhiệt (theo Đông dược học thiết yếu)
- Tiêu trũng, triệt nhiệt ở huyết, hành huyết, phá huyết (theo Trấn nam bản thảo)
Chỉ định điều trị:
- Nhiệt nhập dinh huyết, gây sốt về chiều
- Phát ban ngoài da
- Điều hòa kinh nguyệt
- Mụn nhọt, đinh nhọt, ghẻ ngứa
- Trường ung
- Thổ huyết, nôn ra máu
- Huyết hư
- Chữa lành vết thương do chấn thương, dao cắt
4. Cách dùng – Liều lượng
Đơn bì được sử dụng dưới dạng bột mịn cùng với rượu nóng hoặc sắc cô đặc dùng nước uống. Nên sử dụng Mẫu đơn bì khi còn ấm nóng, nếu thuốc nguội nên hâm nóng lại trước khi sử dụng.
Liều lượng khuyến cáo: 8 – 20 g mỗi ngày.
Bài thuốc sử dụng Mẫu đơn bì
1. Chữa phong hàn nhiệt độc gây lở loét bằng hạt đậu
Dùng 10 g Đơn bì, Hoàng cầm (bỏ phần lõi đen), Đại hoàng (sao vàng), Ma hoàng (bỏ rễ và phần đốt), mỗi vị 6 g, Sơn chi tử 3 g. Mang tất cả dược liệu tán thành mảnh nhỏ, trộn đều. Mỗi lần sử dụng 5 g sắc với 200 ml nước đến khi còn lại 100 ml thì bỏ bã, dùng uống khi còn nóng.
2. Chữa huyết áp cao
Dùng 60 g Đơn bì sắc với 400 ml nước, đến khi còn 150 ml thì chia thành 3 lần để uống trong ngày khi còn ấm.
3. Chữa phụ nữ nóng trong xương, kinh mạch không thông, người gầy yếu
Dùng 60 g Mẫu đơn bì, Mộc thông (cắt nhỏ, sao vàng), Nhục quế, Bạch thược, mỗi vị 40g, rễ Khổ qua 60g, Đào nhân (bỏ vỏ, đầu nhọn, sao vàng) 40 g. Tất cả dược liệu mang đi tán nhỏ, mỗi lần dùng 5 g nấu với 300 ml nước khi còn 150 ml thì bỏ bã, chia thành 2 lần uống khi còn ấm trong ngày.
4. Chữa viêm mũi dị ứng
Dùng 100 g Đơn bì sắc cùng 300 ml nước còn 100 ml. Mỗi tối uống 50 ml. Uống liên tục 10 ngày là kết thúc 1 liệu trình.
5. Chữa trường ung, đau phát sốt, ra mồ hôi trộm, sợ lạnh, bụng dưới sưng đau, mạch trì khẩn
Sử dụng 40 g Mẫu đơn bì, Đại hoàng 160 g, Đào nhân 50 hạt, Mang tiêu 30 g sắc cùng 600 ml nước. Đến khi còn 150 ml thì bỏ phần bã, cho mang tiêu vào, đun sôi lại, dùng uống khi còn nóng.
6. Chữa lở loét hạ bộ, vết thương lở loét sâu
Sử dụng Mẫu đơn bì tán nhỏ, ngày uống 3 lần cùng với rượu ấm, mỗi lần dùng khoảng 1 thìa cà phê.
7. Trị bìu sa sệ, sưng to một bên, tinh hoàn một bên to một nhỏ
Sử dụng Phòng phong, Đơn bì, mỗi vị phân lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, trộn đều. Mỗi lần dùng 8 g với rượu ấm.
8. Điều trị ngộ độc thịt thú
Sử dụng Mẫu đơn bì tán thành bột mịn, mỗi ngày dùng uống 3 lần vào sáng, chiều, tối, mỗi lần dùng 4 g.
9. Điều trị xơ cứng động mạch
Sử dụng 10 – 12 g Đơn bì, 20 – 40 g Thạch quyết minh, Kim ngân hoa, Kê huyết đằng, mỗi vị 20 g, Cúc hoa, Bội lan mỗi vị 12 g. Mang các vị thuốc sắc uống trong ngày.
10. Bài thuốc điều trị máu xấu ở phụ nữ
Sử dụng Đơn bì và Can tất, mỗi vị 20 g sắc thành thuốc dùng uống khi còn nóng.
11. Chữa huyết nhiệt ở phụ nữ sau sinh
Dùng Đơn bì, Xuyên khung, Chi tử, mỗi vị 8 g, Bạch thược, Đương quy mỗi vị 12 g, Thục địa 16 g, sắc thành thuốc, dùng uống khi còn nóng.
12. Chữa tắc kinh, ứ huyết
Sử dụng Mẫu đơn bì, Mộc thông, Đào nhân, Xích thược, Mộc thông, Thổ qua căn, mỗi vị 12 g, Nhục quế 2 g sắc thành thuốc, dùng uống trong ngày.
13. Trị kinh nguyệt sớm, máu kinh đen hôi, kinh ra nhiều, kinh chứa máu đông
Sử dụng Mẫu đơn bì, Địa cốt bì, Thanh hao, Bạch thược và Phục linh mỗi vị 12 g, Hoàng bá 8 g, Thục địa 16 g sắc thuốc, dùng uống khi còn nóng.
Kiêng kỵ và lưu ý khi sử dụng Mẫu đơn bì
Kiêng kỵ:
- Kỵ Thỏ ty tử (theo Bản thảo kinh tập chú)
- Kỵ Tỏi (theo Nhật hoa tử bản thảo)
- Kỵ Hò tuy (ngò) (theo Cổ kim lục nghiệm)
- Sợ Bối mẫu và Đại hoàng (theo Đường bản thảo)
Lưu ý:
- Phụ nữ có thai không được dùng để tránh gây ảnh hưởng đến thai nhi.
- Người có kinh nguyệt quá nhiều cần thận trọng khi dùng.
- Người bị âm hư, thường đổ mồ hôi không dùng.
- Người vị khí hư hàn, tướng hỏa suy không dùng.
Mẫu đơn bì được sử dụng phổ biến trong nhiều bài thuốc điều trị các bệnh lý ở phụ nữ. Mặc dù được cho là vị thuốc lành tính không gây độc tuy nhiên, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc về liều lượng và cách dùng để đảm bảo an toàn khi sử dụng dược liệu.