Cây trường sinh thảo
Cây trường sinh thảo còn được biết đến với tên gọi quyển bá, ít ai ngờ rằng loại cây mọc hoang này lại có rất nhiều công dụng trong chữa bệnh. Vị thuốc này thường được dùng phổ biến trong chữa các chứng chảy máu hay các bệnh viêm gan cấp tính, vàng mắt, vàng da…
- Tên gọi khác: Quyển bá, Hồi sinh thảo, Hoàn dương thảo, Móng lưng rồng, Vạn niên tùng, Cây chân vịt…
- Tên khoa học: Selaginella tamariscina.
- Họ: Quyển bá (Selaginellaceae).
Mô tả dược liệu
1. Đặc điểm thực vật
Trường sinh thảo là một loại cây thảo có rất nhiều rễ, và phần rễ sẽ bện lại với thân thành 1 búi có hình trụ, cao khoảng 10cm. Cành cây thường dài khoảng 5 – 12cm, mang khá nhiều lá xếp lợp.
Lá rất đa dạng, các lá bên thường là hình giáo, có lông còn các lá ở kẽ thì có hình tam giác thuôn và có mép rộng, lá ở giữa thì có mép không đều. Những cành mang lá sẽ cuộn tròn vào trong giống như 1 túm cây khô khi trời nắng nóng. Còn nếu gặp mưa hay thời tiết ẩm ướt thì cành lại mọc vươn ra phía ngoài.
Bông sinh bào tử sẽ mọc ở đầu cành, gần giống với hình bốn cạnh. Lá bào tử thì có hình tam giác với phần mép rộng, bào tử nhỏ màu vàng nhạt còn bào tử lớn thì có màu trắng.
2. Bộ phận dùng
Toàn cây quyển bá đều được tận dụng để làm vị thuốc chữa bệnh.
3. Phân bố
Cây trường sinh thảo là loại ưa sáng và chịu hạn rất tốt, thường mọc bám trên đá hay ở những vùng thổ nhưỡng khô cằn lẫn nhiều sỏi đá. Riêng ở nước ta, cây mọc hoang dại ở nhiều vùng đồi hay núi thấp ở các tỉnh ven biển. Điển hình nhất là ở Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận…
4. Thu hái và sơ chế
Cây trường sinh thảo có thể được thu hái vào bất cứ thời điểm nào trong năm. Hái toàn cây về đem cắt bỏ hết rễ con, có thể dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp để dùng. Có nhiều trường hợp, cần sao vàng toàn tính rồi mới sử dụng tùy thuộc vào mục đích.
5. Bảo quản
Dược liệu nếu đã được sơ chế thì cần cho vào túi kín để bảo quả ở những nơi khô mát, đề phòng mối mọt, ẩm mốc.
6. Thành phần hóa học
Phân tích ghi nhân trong dược liệu có chứa rất nhiều thành phần quan trọng như:
- cryptomerin B
- amentoflavon
- isocryptomerin
- hinokiAavon
- lutein
- cholesterol
- trehalose
Vị thuốc cây trường sinh thảo
1. Tính vị
Dược liệu có vị cay và tính bình.
2. Quy kinh
Chưa tìm thấy tài liệu ghi nhận.
3. Tác dụng dược lý
Theo y học cổ truyền:
- Công dụng: Dùng tươi có tác dụng hoạt huyết nhưng khi sao lên thì có tác dụng chỉ huyết.
- Chủ trị: Ho ra máu, nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu hay kinh nguyệt quá nhiều cùng một số chứng chảy máu khác. Ngoài ra, dược liệu còn dùng để chữa bỏng, viêm gan cấp tính, viêm tụy cấp, vàng mắt, vàng da…
Theo y học hiện đại:
- Trích xuất từ dược liệu được cho là 1 trong những flanovoid hoạt động giống như 1 phương thuốc có tiềm năng cho 1 số bệnh liên quan đến phản ứng dị ứng.
- Một nghiên cứu cho thấy, biflavonoid, amentoflavone trong cây trường sinh thảo có thể giúp thư giản những cơ trơn qua lớp nội mạc. Nhưng điều này còn phụ thuộc vào oxide nitric cGMP truyền tín hiệu, cùng với sự tham gia của kênh Kalium K và Calcium Ca.
- Một số thành phần trong dược liệu gây ra lập trình tự hủy apoptose cho những tế bào HL-60, đồng thời còn có vai trò quan trọng với quá trình viêm cũng như quá trình tự hủy tế bào và hoại tử.
- Trích xuất cây trường sinh thảo mặc dù không thể ngăn chặn sự hình thành khối u ác tính, nhưng lại cung cấp mạnh sự ức chế sự tăng trưởng ung bướu của khối u .
4. Cách dùng – liều lượng
Dược liệu có thể dược dùng theo nhiều cách khác nhau, dùng riêng hay kết hợp với các vị thuốc khác. Tùy thuộc vào mục đích điều trị mà có thể điều chỉnh liều lượng cho thích hợp. Liều thường dùng là 5 – 15g, đôi khi có thể lên đến 20 – 30g nếu dùng ở dạng thuốc sắc.
Các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu trường sinh thảo
Vị thuốc trường sinh thảo được dùng phổ biến trong một số bài thuốc sau đây:
1. Bài thuốc chữa nôn ra máu, ho ra máu, tiểu ra máu, đại tiện ra phân đen, kinh nguyệt quá nhiều
- Chuẩn bị: 30g cây trường sinh thảo (sao) cùng 25g long nha thảo.
- Thực hiện: Hai vị thuốc này cho hết vào ấm, gia thêm nửa thăng nước. Sắc trên lửa nhỏ đến khi còn 200ml. Lọc bỏ phần bã và chia đều làm 2 lần uống, liều dùng mỗi ngày 1 thang.
2. Bài thuốc chữa trĩ xuất huyết
- Chuẩn bị: 15g cây trường sinh thảo.
- Thực hiện: Đem dược liệu đi sao vàng rồi cho vào ấm, thêm 1 thăng nước. Đun sôi lên rồi lọc bỏ phần bã rồi dùng uống thay trà trong ngày.
3. Bài thuốc chữa viêm túi mật, viêm gan cấp tính
- Chuẩn bị: 30g cây trường sinh thảo (sao vàng), 20g ngưu tất cùng 20g mộc thông.
- Thực hiện: Cho tất cả ba vị thuốc vào ấm, thêm 1 lít nước. Sắc trên lửa nhỏ trong 30 phút để lấy nước đặc. Bỏ bã rồi uống làm nhiều lần, mỗi ngày 1 thang.
4. Bài thuốc chữa bỏng lửa
- Chuẩn bị: Cây trường sinh thảo 1 lượng vừa đủ cùng 1 quả trứng gà.
- Thực hiện: Đem dược liệu phơi khô rồi tán thành bột. Sau đó trộn chung với lòng trắng trứng và đắp trực tiếp lên vết bỏng. Cứ khoảng 2 – 3 giờ thì tiến hành thay thuốc 1 lần.
5. Bài thuốc chữa ung thư mũi họng, ung thư phổi
- Chuẩn bị: 20 – 80g trường sinh thảo, 2 – 3 quả táo tàu cùng 1 lượng thịt lợn vừa đủ.
- Thực hiện: Các nguyên liệu trên cho hết vào nồi rồi nấu thật nhừ. Cần ăn cả cái và nước. Cần duy trì đều đặn mỗi ngày 1 lần trong vòng vài tháng.
6. Bài thuốc chữa viêm gan truyền nhiễm
- Chuẩn bị: 20g trường sinh thảo, 30g tạc tương thảo, 30g địa nhĩ thảo cùng 30g hài nhi cúc (toàn cây).
- Thực hiện: Các vị thuốc trên đem cho hết vào ấm, thêm 800ml nước. Sắc lấy 300ml, lọc bỏ phần bã. Chia đều uống 3 lần trong ngày với liều dùng 1 thang/ngày.
Trường hợp phụ nữ đang trong thai kỳ tuyệt đối không sử dụng cây trường sinh thảo cho bất cứ mục đích nào. Để tránh tác dụng phụ phát sinh, người bệnh cần trao đổi để nhận khuyến cáo từ bác sĩ trước khi dùng dược liệu này để chữa bệnh. Dùng không đúng cách có thể phát sinh những rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe.