Cây Chàm

Cây Chàm thường được sử dụng để thanh nhiệt cơ thể, tán uất, lương huyết, tiêu viêm, lợi tiểu, chữa viêm họng, dùng bôi lên các vết thương lở loét và điều trị bệnh trĩ.

Hình ảnh cây Chàm
Hình ảnh cây Chàm
  • Tên gọi khác: Chàm đậu, Đại chàm, Chàm bụi
  • Tên khoa học: Indigofera tinctoria L
  • Họ: Đậu – Fabaceae

Mô tả dược liệu cây Chàm

1. Đặc điểm sinh thái

Cây Chàm là cây bụi nhỏ, sống hàng năm, cao khoảng 0.5 – 0.6 m, phân nhiều nhánh, cành nhánh có phủ một lớp lông mịn. Lá cây mọc kép, so le, dìa lẻ, có hình trái xoăn, thắt lại ở gốc, tròn và có mũi nhọn ở đỉnh chóp, mỗi lá thường bao gồm 7 – 15 chét lá. Cả lá thường dài khoảng 3 – 5 cm, lá chét dài khoảng 1.5 – 1.8 cm. Lá có màu xanh đậm, khi khô có màu xanh lam.

Cụm hoa cây Chàm mọc ở các kẽ lá thành chùm. Cánh hoa hình bướm, màu đỏ vàng hoặc tím hồng. Quả cây mọc thẳng ra bên ngoài, có hình lưỡi liềm, có nhiều lông đốm, ít mở, dài khoảng 2.5 cm. Bên trong quả chứa khoảng 5 – 12 hạt, hạt có hình hơi lập phương, màu hạt dẻ.

Hoa thường ra quanh năm.

2. Bộ phận sử dụng dược liệu

Rễ và toàn thân cây Chàm được ứng dụng để làm dược liệu với tên khoa học là Radix et Herba Indigoferae.

Ngoài ra, việc phối hợp các sắc tố cây thuốc Chi Chàm có thể thu được bột sấy cây Chàm, có màu xanh lam, y học gọi là vụ thuốc Thanh đại.

3. Phân bố

Cây Chàm là cây nhiệt đới, thường mọc dọc theo đường đi, các khu đất hoang, dựa vào các con rạch ở độ cao khoảng 2000. Cây thường được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn Độ, Malayxia, một số nước châu Mỹ và châu Phi.

Tại Việt Nam, Chàm được tìm thấy ở các vùng núi cao. Hiện tại, cây Chàm cũng được di thực về trồng ở các vùng dược liệu để làm thuốc.

4. Thu hái – Sơ chế

Cành lá Chàm có thể thu vào màu đông, trước thời gian cây ra hoa. Rễ thu hái quanh năm. Dược liệu có thể dùng tươi hoặc khô đều được.

Lá Chàm thu hái về ngâm qua nước vôi sẽ thu được bột cây Chàm màu xanh lam, Đông y gọi là Thanh đại. Rễ cây sau khi thu hái có thể rửa sạch, sấy hoặc phơi khô, bảo quản dùng dần.

5. Bảo quản dược liệu

Dược liệu Chàm cần được bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh độ ẩm cao. Bên cạnh đó, dược liệu Thanh đại cần được bảo quản trong lọ kín, tránh gió và cát bụi.

6. Thành phần hóa học

Toàn thân cây Chàm chứa các thành phần hóa học như:

  • Indican bị thủy phân sẽ tạo ra Glucose Và Indoxyl.
  • Chất Indoxyl sau khi bị oxy hóa trong không khí có thể biến đổi thành chất Indigo màu lam đậm, rất đẹp.

Rễ chứa Indirubin.

Vị thuốc cây Chàm

Vị thuốc cây chàm
Cây Chàm vị đắng, tính mát thường dùng để thanh nhiệt cơ thể

1. Tính vị

Toàn cây Chàm có tính mát, vị đắng.

Dược liệu Thanh đại, vị mặn, tính hàn.

2. Quy kinh

Dược liệu quy về kinh Vị và Phế.

3. Tác dụng dược lý

Theo y học hiện đại:

Theo y học Trung Quốc, Thanh đại được phân loại thành 2 hoạt chất chính là Điện Lam và Điện Ngọc Hồng. Trong đó:

  • Điện Ngọc Hồng có tác dụng ức chế tế bào ung thư.
  • Điện Lam có thể bảo vệ chức năng gan.
  • Nước sắc cây Chàm có thể kháng khuẩn tụ cầu vàng, khuẩn tả, trực khuẩn lị Shigella.

Theo y học cổ truyền:

  • Thanh nhiệt
  • Làm mát máu
  • Giảm sưng tấy
  • Lương huyết độc
  • Lợi tiểu
  • Giải độc, tiêu viêm

Công dụng và chỉ định của cây Chàm:

  • Lá thường dùng chữa viêm họng, phòng chứng sợ nước, dùng ngoài bó gãy chân hoặc ép lấy nước dịch trộn với mật ong chữa bệnh tưa lưỡi, viêm lợi chảy máu và bệnh lở miệng.
  • Nước hãm toàn cây Chàm có tác dụng điều trị rối loạn thần kinh, động kinh, chữa ho gà và dùng làm thuốc thoa ngoài chữa trĩ, lở loét, vết thương ngoài da.
  • Rễ có thể điều trị các bệnh viêm gan và trị độc do bọ cạp đốt.

4. Cách dùng – Liều lượng

Cây Chàm thường được dùng dưới dạng thuốc sắc, tán thành bột mịn (Thanh đại) hoặc giã nát, ép lấy dịch dùng bôi bên ngoài, có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được.

Liều lượng khuyến cáo sử dụng mỗi ngày:

  • Cây Chàm: 2 – 6 g
  • Bột cây Chàm (Thanh đại): 1.5 – 3 g

Bài thuốc sử dụng cây Chàm

dược liệu cây chàm
Thanh đại thường được dùng để chống lở loét, viêm đau họng

1. Bài thuốc chữa cam tẩu mã, viêm miệng hoại tử, viêm lợi chảy mủ lan nhanh ra má

Sử dụng Hoàng bá 12 g, Hoàng liên 16 g, Đinh hương 12 g, Đại hổi 4 g, tán thành bột mịn. Sau đó gia thêm Nhân trung bạch 20 g, Phèn chua (Bạch phàn) 12 g,  Thanh đại 20 g, trộn đều. Trường hợp bệnh nặng có thể cho thêm 1 g Xạ hương.

Trước khi sử dụng thuốc, lấy bông gòn thấm nước muối vệ sinh vùng da bệnh, rửa sạch mủ máu ở răng lợi, miệng. Sau đó sử dụng bột thuốc đắp vào vị trí răng lợi thủng, đau.

Người lớn mỗi ngày đắp 3 – 4 lần, cách 3 giờ thay thuốc 1 lần. Trẻ em, trước khi ngủ đắp thuốc 1 lần, nửa đêm khi thức giấc lại đắp thêm một lần.

2. Bài thuốc chữa chảy máu răng, viêm lợi

Sử dụng Thanh đại 80 g, Bạch phàn (Phèn chua) 40 g, Hồng hoàng (asen sunfua As2S3) 2 g,  Mai hoa băng phiến (bocneol) 2g, tán thành bột mịn, bảo quản trong lọ kín.

Trước khi dùng thuốc, cần vệ sinh sạch miệng bằng nước muối. Dùng thuốc bôi vào khu vực sưng đau, ngậm yên trong miệng khoảng 15 phút, sau đó nhổ bỏ nước bọt, súc miệng thật sạch. Mỗi ngày bôi thuốc 2 – 3 lần, sau bữa ăn chính. Thông thường sau 5 – 7 ngày sẽ thấy kết quả điều trị.

3. Chữa viêm hạch hạnh nhân, yếu hầu viêm sưng đau

Sử dụng Thanh đại 5 g, Băng phiến 0.5 g, Tây ngưu hoàng 1 g, mang đi tán thành bột. Sau khi súc miệng sạch thì bôi thuốc vào vị trí sưng đau.

4. Chữa ung nhọt ngoài da, sưng nóng, đau ngứa, chảy dịch ngoài vết thương

Sử dụng Thanh đại 8 g, Thạch cao 16 g, Hoàng bá 8 g, Hoạt thạch 16 g, nghiền nhỏ, trộn đều. Sau đó thêm một lượng Vaselin vừa đủ, đánh kỹ, dùng bôi vào chỗ sưng đau.

5. Trị nhiễm hàn gây ban đỏ

Dùng 8 g cây Chàm, sắc thành nước, dùng uống.

6. Trị ho ra máu, ho nhiều đờm do giãn phế quản

Sử dụng cây Chàm 12 g, Cáp phấn 12 g, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 2 – 4 g với nước, mỗi ngày 2 lần.

7. Chữa huyết nhiệt, nóng trong gây thổ huyết, ói máu

Sử dụng cây Chàm, Hoàng cầm, Bồ Hoàng, mỗi vị phân lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, dùng uống với nước.

8. Điều trị quai bị, viêm tuyến mang tai cấp tính ở trẻ em

Sử dụng Thanh đại và Băng phiến, mỗi vị phân lượng bằng nhau, pha với nước ấm, thoa vào chỗ đau.

9. Chữa viêm gan cấp tính và mạn tính

Bài thuốc thứ nhất: Dùng bột cây Chàm 12 g, Bạch phàn 24 g, nghiền thành bột mịn, dùng uống, mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 2 g.

Bài thuốc thứ hai: Sử dụng Thanh đại 1 phần, Bạch phàn 6 phần, trộn đều. Mỗi lần dùng 2 g với nước ấm, mỗi ngày dùng 3 lần.

10. Chữa cảm nắng, tiểu tiện ít nước tiểu đỏ

Dùng cây Chàm, Hoạt thạch, Cam thảo, mỗi vị đều 63 g, nghiền thành bột mịn, dùng uống. Mỗi lần uống 12 – 30 g, pha với nước ấm hoặc sắc thành thuốc.

11. Chữa viêm quanh chân răng, hầu họng đau

Sử dụng Thanh đại 80 g, Ngũ bội tử, Bạch phàn, mỗi vị đều 20 g, Băng phiến 2 g, tán nhuyễn, dùng thoa vào chỗ đau.

12. Trị bệnh vẩy nến

Sử dụng Điện Hồng Ngọc mỗi ngày 25 – 50 mg, liên tục trong 8 tuần.

Kiêng kỵ khi sử dụng cây Chàm

Người tỳ vị hư hàn không sử cây Chàm.

Cây Chàm được sử dụng trong các bài thuốc Đông y để thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm và điều trị một số bệnh lý trong cơ thể. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả và an toàn khi sử dụng, người dùng nên trao đổi với thầy thuốc khi sử dụng dược liệu.