Cẩu tích – Cây lông cu li
Cẩu tích là vị thuốc Nam quý, có tác dụng bồi bổ can thận và trừ phong thấp. Với nhiều công dụng hữu ích, dược liệu này được sử dụng để chữa chứng đau lưng mỏi gối, tiểu tiện nhiều, đau thần kinh tọa, chân tay tê bì, co quắp và chứng bạch đới ở phụ nữ.
- Tên gọi khác: Kim mao cẩu tích, Cu li, Rễ lông cu li, Cù liền.
- Tên dược: Rhizoma Cibotii Barometz
- Tên khoa học: Cibotium barometz
- Họ: Kim mao (danh pháp khoa học: Dicksoniaceae)
Mô tả dược liệu cẩu tích
1. Đặc điểm cây cẩu tích
Cẩu tích là một loài quyết thực vật, thân yếu, chiều cao khoảng 1.5 – 2.5m. Lá dài, một số lá có thể dài đến 2m và bề mặt lá được phủ lông vàng bóng, mịn. Lá kép lông chim, mỗi lá gồm khoảng 15 – 20 cặp lá chét. Lá chét nhỏ, nhọn ở đầu và mép có răng cưa. Dưới mặt lá có các bào tử nhỏ. Thân rễ được phủ lông vàng nâu bao phủ. Cẩu tích thường sống trên những tảng đá lớn, có độ ẩm cao hoặc mọc trên những thân gỗ lớn.
2. Hình ảnh cây cẩu tích
3. Bộ phận dùng
Thân rễ của cây lông cu li được sử dụng để làm thuốc.
4. Phân bố
Lông cu li mọc hoang ở những vùng đất ẩm gần khe suối, bờ hồ,… Cây mọc nhiều ở tình Hà Giang, Lào Cai, Lâm Đồng, Quảng Nam, Đà Nẵng,…
5. Thu hái – sơ chế
Thu hái vào mùa thu – đông. Sau khi thu hoạch rễ, đem cạo lông vàng để riêng, cắt bỏ cuống lá và rễ con. Sau đó dùng rửa sạch, thái phiến rồi đem phơi hoặc sấy khô. Khi dùng có thể tẩm thuốc với rượu trong vòng 1 đêm rồi đem sao vàng.
Dược liệu sau khi bào chế có màu nâu, vỏ ngoài gồ ghề và sần sùi. Dài khoảng 4 – 10cm, đường kính 2 – 5cm, chất cứng, khó bẻ và cắt.
6. Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.
7. Thành phần hóa học
Dược liệu cẩu tích có chứa vitamin E, tinh dầu, chất màu, alkaloid,…
Vị thuốc củ cẩu tích
1. Tính vị
Vị ngọt, đắng, cay, tính ôn.
2. Quy kinh
Quy kinh Can và Thận.
3. Cây cẩu tích có tác dụng gì?
– Theo Đông Y:
- Công dụng: Mạnh gân xương, trừ phong thấp và bổ can thận.
- Chủ trị: Bạch đới, khí hư, tiểu tiện nhiều lần, đau lưng, thận hư yếu,…
- Ngoài ra nhân dân còn dùng lông ở thân rễ của cây cu li đắp lên vết thương giúp cầm máu.
– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Dược liệu có tác dụng cầm máu.
4. Cách dùng – liều lượng
Lông cu li được dùng chủ yếu ở dạng sắc với liều lượng 10 – 15g/ ngày.
Một số bài thuốc & món ăn chữa bệnh từ cây cẩu tích
1. Bài thuốc trị chứng can thận bất túc (tiểu tiện nhiều, đau nhức ngang sống lưng)
- Bài thuốc 1: Đỗ trọng, ngưu tất mỗi vị 10g, cẩu tích 15g, mộc qua 6g và sinh mễ nhân 12g. Đem sắc với 600ml nước còn 200ml, đem chia thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.
- Bài thuốc 2: Lộc giao (chưng), ngưu tất, đỗ trọng, sơn thù du và thỏ ty tử mỗi vị 12g, cẩu tích 16g, thục địa 16g. Đem các vị sắc lấy nước uống.
2. Bài thuốc trị chân tay tê đau do hàn thấp hoặc phong thấp
- Bài thuốc 1: Tỳ giải, chế ô đầu mỗi vị 12g, cẩu tích 16g, tô mộc 8g. Đem các vị tán bột làm hoàn, mỗi lần dùng 6 – 8g, ngày dùng 2 lần. Hoặc có thể dùng sắc uống.
- Bài thuốc 2: Thục địa 20g, hổ cốt, đương quy, tần giao, tùng tiết, quế chi, tục đoạn, tang chi, hải phong đằng, xuyên ngưu tất, cẩu tích và mộc qua mỗi vị 12g. Đem các vị sắc uống, có thể hòa thêm rượu vào để tăng tác dụng.
3. Bài thuốc trị gân mạch khớp chân khó cử động, đau nhức lưng
- Chuẩn bị: Nhục quế, cẩu tích, khương hoạt và đỗ trọng mỗi vị 30g, tang ký sinh 40g, ngưu tất, tỳ giải và chế phụ tử mỗi vị 50g, rượu trắng 1.5 lít.
- Thực hiện: Đem dược liệu ngâm với rượu trong vòng 1 tuần, sau đó lọc bã lấy phần rượu trong để uống.
4. Bài thuốc trị chứng can thận hư suy, chân cẳng đau do phong thấp
- Chuẩn bị: Hoàng kỳ, đan sâm và cẩu tích mỗi vị 30g, phòng phong 15g, đương quy 25g, rượu 1 lít.
- Thực hiện: Đem ngâm với rượu trong vòng 1 tuần rồi dùng rượu uống hằng ngày.
5. Bài thuốc trị gối mỏi, đau lưng do thận âm hư
- Chuẩn bị: Phục linh, đương quy, cẩu tích và thỏ ty tử các vị bằng lượng nhau.
- Thực hiện: Đem dược liệu nghiền thành bột mịn, chế với mật ong làm thành viên nặng 9g. Mỗi lần dùng 1 – 2 viên uống với nước sôi để nguội, ngày dùng 3 lần.
6. Bài thuốc trị chứng lưng đau gối mỏi do thận can hư
- Chuẩn bị: Đỗ trọng 10 – 12g, cẩu tích 10g và sa uyển tử 12 – 15g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc uống, ngày dùng 1 thang.
7. Bài thuốc trị chứng viêm cột sống có gai xương do can thận bất túc
- Chuẩn bị: Nhục thung dung, cẩu tích, cốt toái bổ, ngưu tất, thục địa và bạch thược mỗi vị 15g, kê huyết đằng 30g, nữ trinh tử, sơn thù du, đương quy và câu kỷ tử mỗi vị 10g, mộc hương 6g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc uống, ngày dùng 1 thang.
8. Bài thuốc trị tình trạng đau nhức ở tất cả các khớp
- Chuẩn bị: Ngưu tất, huyết giác, độc hoạt và cốt toái bổ mỗi vị 20g, cẩu tích 30g, cốt khí củ, đan bì, mạch môn, sinh địa và mộc qua mỗi vị 15g. Nếu khớp sưng kèm sốt nên gia thêm bạch chỉ 6g và hoàng đằng 12g. Nếu nhức mỏi, đau lưng gia thêm hà thủ ô, tục đoạn và ba kích mỗi vị 12g. Nếu chân hơi nề, tê bì gia thêm tỳ giải, mộc thông và thiên niên kiện mỗi vị 12g. Nếu huyết áp cao, đau đầu, táo bón và khó ngủ, gia thêm quyết minh tử 24g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc uống hằng ngày.
9. Bài thuốc trị khớp sưng phát cước, tê buốt, đại tiện lạnh
- Chuẩn bị: Thiên niên kiện, bạch chỉ, cẩu tích, thương truật, độc hoạt và cốt toái bổ mỗi vị 15g, quế chi, nhũ hương (hoặc dùng tùng hương), xuyên khung và tô mộc mỗi vị 10g, bạch truật 20g, cam thảo và phụ tử chế mỗi vị 8g.
- Thực hiện: Đem sắc uống, hai ngày dùng 1 thang.
10. Thịt lợn hầm hoài sơn, đỗ trọng và cẩu tích trị đau nhức cột sống lưng, di niệu và tiểu tiện nhiều
- Chuẩn bị: Thịt lợn nạc 200g, đỗ trọng, cẩu tích và hoài sơn mỗi vị 15g.
- Thực hiện: Cho đỗ trọng và cẩu tích vào túi vải và đun lấy nước. Sau đó thêm thịt lợn và hoài sơn vào nấu thành canh, khi chín nêm nếm gia vị cho vừa ăn.
11. Rượu cẩu tích bổ thận tráng dương trị lưng đau gối mỏi và các chứng bệnh do phong thấp
- Chuẩn bị: Rượu 30 độ 1 lít, ngũ gia bì, ngưu tất, uy tinh tiên, đỗ trọng và tục đoạn mỗi vị 15g, cẩu tích 18g.
- Thực hiện: Đem dược liệu ngâm với rượu trong vòng 7 ngày, sau đó ép lấy nước. Ngày dùng 2 lần (sáng – chiều), mỗi lần dùng 20ml.
12. Thịt chó hầm cẩu tích trị chứng di niệu, di tinh, tiểu tiện nhiều, yếu bại chi dưới
- Chuẩn bị: Thịt chó nạc 500g, câu kỷ tử, cẩu tích và kim anh tử mỗi vị 15g.
- Thực hiện: Thêm nước vào và nấu cho như, ăn cả nước lẫn cái.
13. Bài thuốc trị chứng đới hạ, đái nhắt, tiểu tiện không tự chủ, lưng đau buốt, thận và gan suy nhược
- Chuẩn bị: Cao ban long, đỗ trọng, ngưu tất, sơn thù du và thỏ ty tử mỗi vị 12g, thục địa và cẩu tích mỗi vị 16g.
- Thực hiện: Cao ban long để riêng, các vị còn lại đem sắc lấy nước. Sau đó hòa với cao ban long vào và uống hết trong ngày.
14. Bài thuốc trị chứng bạch đới, di tinh, tiểu nhiều lần, thận hư yếu, đau lưng gối mỏi
- Chuẩn bị: Kim anh tử và dây tơ hồng mỗi vị 8g, đỗ trọng 10g, thục địa 12g và cẩu tích 15g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc uống trong ngày.
15. Bài thuốc trị bại liệt co quắp, chân tay yếu mỏi, đau nhức khớp xương do phong thấp
- Chuẩn bị: Bạch chỉ 4g, xuyên khung 4g, đương quy 10g, bổ cốt toái, tục đoạn mỗi vị 12g, cẩu tích 15g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc uống hằng ngày, mỗi ngày dùng 1 thang.
16. Bài thuốc trị chứng khí huyết đều hư, tứ chi đau nhức
- Chuẩn bị: Thục địa, hổ cốt, đương quy, tùng tiết, quế chi, tần cửu, mộc qua, cẩu tích, tang chi và ngưu tất mỗi vị 12g.
- Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
17. Bài thuốc trị chứng bại liệt ở trẻ nhỏ
- Chuẩn bị: Cương tàm 60g, thỏ ty tử 60g, mã tiền tử (sao cát), mộc qua, ngưu tất, ô xà nhục, xuyên tỳ giải, ngô công, đương quy, tục đoạn, dâm dương hoắc (chích), cẩu tích, nhục thung dung và mai mực mỗi vị 30g.
- Thực hiện: Cho các dược liệu tán thành bột mịn. Sau đó đem dâm dương hoắc sắc lấy nước, sau đó hòa với thuốc bột làm thành viên. Mỗi lần dùng từ 0.3 – 1g uống với nước sôi ấm, ngày dùng 3 lần. Nếu cơ thể yếu nên gia giảm liều lượng.
18. Bài thuốc hỗ trợ điều trị cao huyết áo, xơ cứng mạch và tai biến mạch máu não
- Chuẩn bị: Linh chi, hoàng tinh, đỗ trọng, kê huyết đằng, thỏ ty tử, cẩu tích, thạch xương bồ và đơn bì, gia giảm liều lượng theo tình trạng bệnh.
- Thực hiện: Sắc uống.
19. Bài thuốc bổ thận tráng dương trị chứng kém dương sự và thận hư yếu
- Chuẩn bị: Liên tu, ba kích, cẩu tích, hoài sơn, sừng nai, liên nhục, tục đoạn mỗi vị 1kg, đậu đen 1.5kg, sâm bố chính 1kg, hạt tơ hồng 200g và hoàng tinh 500g.
- Thực hiện: Đem ba kích tẩm muối, sao vàng, sừng nai đắp đất sét đem nung tồn tính, đậu đen sao tồn tính, các dược liệu còn lại tán thành bột mịn. Sau đó trộn đều các vị làm thành viên. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần dùng từ 8 – 12g.
20. Bài thuốc trị chứng viêm khớp và phong tê thấp
- Chuẩn bị: Cốt toái bổ, cẩu tích, tỳ giải, cỏ xước, thổ phục linh, rễ uy linh tiên nam và thiên niên kiện mỗi vị 10 – 15g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
21. Bài thuốc chữa chứng tê mỏi chân tay, đau nhức lưng
- Chuẩn bị: Một dược 10g, tỳ giải, hồi hương, tục đoạn, lộc nhung, sa nhân, cẩu tích, đương quy và hổ cốt mỗi vị 30g, thỏ ty tử 60g, đỗ trọng 60g, nhũ hương, long cốt và xuyên sơn giáp mỗi vị 20g.
- Thực hiện: Đem các vị nghiền thành bột, chế với hồ làm thành viên. Mỗi lần dùng 3g uống với nước muối nhạt.
22. Bài thuốc trị đau mỏi xương khớp ở người cao tuổi
- Chuẩn bị: Cam thảo 8g, tục đoạn, hà thủ ô đỏ, cốt toái bổ, đơn bì huyết giác, cẩu tích, ba kích, mộc qua, ngưu tất và sinh địa mỗi vị 12g.
- Thực hiện: Đem sắc uống hằng ngày.
23. Bài thuốc giúp ôn bổ thận dương, trị chứng tiểu không tự chủ, tiểu tiện nhiều
- Chuẩn bị: Bạch phục linh, ba kích, đỗ trọng, ích trí nhân, nhục thung dung, tỳ giải, hoàng kỳ, cẩu tích, lộc nhung, thỏ ty tử các vị bằng lượng nhau.
- Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, trộn đều với hồ làm thành viên hoàn to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần dùng 30 viên uống với rượu ấm.
24. Bài thuốc trị chứng đau thần kinh tọa, phong trúng vào kinh thận
- Chuẩn bị: Tỳ giải, đỗ trọng, bạch linh và cẩu tích mỗi vị 40g, thiên hùng, hà thủ ô và trạch tả mỗi vị 20g.
- Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 8g uống với nước cơm.
Lưu ý khi dùng dược liệu cẩu tích
- Không dùng dược liệu cho người bị thân hư do nhiệt (lưỡi khô, mồm miệng đắng, tiểu tiện ít, nước tiểu vàng).
Bài thuốc từ cẩu tích có tác dụng bồi bổ gan thận và cải thiện các triệu chứng như tiểu tiện nhiều, tiêu lỏng, đau lưng mỏi gối,… Tuy nhiên để hạn chế tác dụng phụ khi điều trị, bạn nên trao đổi với bác sĩ trước khi thực hiện những bài thuốc nói trên.