Bần

Bần là loài thực vật sinh sống và phát triển mạnh ở khu vực rừng ngập mặn có khí hậu nhiệt đới. Ngoài tác dụng chắn sóng và chống sạt lở đất, cây bần còn được sử dụng để nấu canh và chữa chứng bong gân, bầm tím do ứ máu, tiểu tiện không thông,…

cây bần có tác dụng gì
Cây bần được nhân dân sử dụng để chế biến món ăn và làm thuốc chữa bệnh
  • Tên gọi khác: Bần sẻ, Bần chua.
  • Tên khoa học: Sonneratia caseolaris
  • Họ: Bần (danh pháp khoa học: Sonneratiaceae)

Mô tả dược liệu cây bần

1. Đặc điểm của cây bần

Bần là loài thực vật thân gỗ, chiều cao trung bình từ 10 – 15m, một số cây phát triển trong điều kiện lý tưởng có thể cao đến 25m. Thân phân chia thành nhiều cành, cành non thường phân thành nhiều đốt phình to, màu đỏ. Không giống với các loại cây thân gỗ khác, chất gỗ của cây bần bở và xốp nên hầu như không được sử dụng để làm vật dụng sinh hoạt.

Rễ cây phát triển mạnh thành gốc to, mọc sâu dưới bùn đất và chắc khỏe. Rễ của cây bần mọc ra từ thân rễ thành từng khóm quanh gốc rất đặc trưng. Lá mọc đối xứng, phiến lá có hình trái xoan hoặc hình bầu dục, dày nhưng khá giòn. Lá bần rộng 35 – 45mm và dài 5 – 10cm, cuống lá có gân giữa nổi rõ, dài khoảng 0.5 – 1.5cm.

Hoa mọc thành cụm ở đầu cành, cuống dài từ 0.5 – 1.5cm, cụm hoa dài 5cm và chứa từ 2 – 3 bông nhỏ. Đài hoa có mặt trong màu tím hồng, mặt ngoài màu lục. Cánh hoa thuôn ở 2 đầu, màu trắng lục, mỗi hoa gồm khoảng 6 cánh.

Quả mọng, khi còn non thường giòn và cứng, khi chín mềm. Quả chín cao khoảng 2 – 3cm, đường kính 5 – 10cm, bên trong chứa nhiều hạt dẹt.

2. Hình ảnh cây bần và quả bần

Hình ảnh cây bần
Hình ảnh cây bần – Loài thực vật thân gỗ, chiều cao trung bình từ 10 – 15m
Hình ảnh cây bần
Hình ảnh cây bần – Lá có hình trái xoan hoặc hình bầu dục, dày nhưng khá giòn
Hình ảnh cây bần
Hình ảnh cây bần – Quả mọng, khi còn non thường giòn và cứng, khi chín mềm

3. Bộ phận dùng

Lá và quả bần được sử dụng để làm thuốc (tên dược: Folium et Fructus Sonneratiae).

4. Phân bố

Cây bần chỉ sống được ở những rừng ngập mặn có khí hậu nhiệt đới. Loài thực vật này có nguồn gốc từ các nước Đông Nam Á và Nam Á nhưng hiện nay đã được di thực ở nhiều khu vực trên thế giới như Châu Đại Dương, Châu Phi và Châu Á.

Ở nước ta, bần mọc nhiều ở các tỉnh ven biển từ Hải Phòng đến Cà Mau nhưng tập trung nhiều nhất ở khu vực Tây Nam Bộ.

Bần phát triển mạnh ở khu vực rừng ngập mặn, giúp tạo ra hàng rào vững chắc nhằm chắn sóng, chống sạt lở vùng đất ven biển và giảm thiểu tình trạng ngập mặn ở các tỉnh ven biển. Bần cũng có thể được trồng ở những vùng nước ngọt nhưng thường phát triển kém.

5. Thu hái – sơ chế

Thu hái lá quanh năm còn thu hoạch quả theo mùa. Sau khi hái về đem giã nát đắp ngoài hoặc dùng quả chua nấu canh.

6. Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.

7. Thành phần hóa học

Cây bần chứa thành phần hóa học, bao gồm:

  • Vỏ thân chứa 10 – 20% tannin, archinin, archin, chất màu.
  • Gỗ bần chứa 17.6% pentosan có màu nâu và 8.5% lignin.
  • Quả bần chứa chất màu, archicin, archin, 11% pectin và 2 chất flavonoid.

Vị thuốc bần

1. Tính vị

  • Lá có vị chát, tính mát.
  • Quả có vị chua, tính mát.

2. Quy kinh

Chưa có nghiên cứu.

3. Cây bần có tác dụng gì?

cây bần có tác dụng gì
Cây bần có tác dụng gì?

– Theo Đông Y:

  • Quả có tác dụng tiêu viêm và chỉ thống (giảm đau), lá có tác dụng chữa bí tiểu tiện và cầm máu.
  • Chủ trị: Bong gân và chảy máu do vết thương hở.

– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Chiết xuất từ cây bần có tác dụng chống oxy hóa, hạ đường huyết và kháng khuẩn.
  • Dịch chua từ trái bần có tác dụng bảo vệ tế bào gan, gây độc đối với ấu trùng muỗi và chống viêm.
  • Chiết xuất từ bần có tác dụng ức chế ung thư vú, ung thư phổi và ung thư biểu mô.
  • Ngoài ra cây bần còn ức chế enzyme acetylcholinesterase – enzyme làm ngưng hoạt động của chất dẫn truyền thần kinh. Vì vậy vị thuốc này có tác dụng ngăn chặn phát triển bệnh Alzheimer (một chứng bệnh xảy ra do thoái hóa thần kinh).

– Tham khảo thêm:

  • Nhân dân Ấn Độ sử dụng dịch quả bần lên men để cầm máu và điều trị các chứng bệnh xuất huyết.
  • Ở Miến Điện, người ta sử dụng trái bần tươi, đem giã nát rồi thêm muối vào và đắp trực tiếp vào vết bầm do máu ứ.
  • Tại Malaysia, lá tươi của cây bần được sử dụng để chữa bí tiểu tiện. Ngoài ra, nhân dân còn ăn quả bần chín để tiêu diệt ký sinh trùng sống trong sán, giun, bệnh đậu mùa, bệnh thiếu máu tiểu cầu,…
  • Nhân dân Philipines sử dụng quả non và lá bần giã nhuyễn để giảm sưng, trị bong gân và cầm máu.

4. Cách dùng – liều lượng

Lá và quả bần thường được giã nát và dùng ngoài. Bên cạnh đó quả bần cũng được sử dụng để tạo vị chua tự nhiên cho món canh. Cây bần không chứa độc nên có thể sử dụng với liều lượng lớn.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây bần

1. Bài thuốc chữa bí tiểu tiện

  • Chuẩn bị: Cơm quả bần và lá bần.
  • Thực hiện: Giã nát rồi đắp vào vùng bụng dưới.

2. Bài thuốc trị viêm tấy và bong gân

  • Chuẩn bị: Quả non.
  • Thực hiện: Rửa sạch, giã nát và đắp lên vùng sưng tấy. Có thể dùng băng cố định và thay 1 lần/ ngày.

Những lưu ý khi sử dụng cây bần

  • Cần phân biệt với cây Bần ổi/ Bần trứng (Sonneratia ovata Bak) – Loài thực vật có lá hình bầu dục, vỏ thân tróc thành từng mảng cũng mọc ở những khu rừng ngập mặn nhưng quả có vị chua và thơm.
  • Quả bần có vị chua nên tránh ăn khi bụng đói và cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng.

Bần không chỉ loài cây được trồng để giữ đất mà còn được nhân dân sử dụng trong bài thuốc chữa bệnh và chế biến món ăn. Tuy nhiên cần tránh lạm dụng dược liệu (đặc biệt là quả bần) vì acid trong loại quả này có thể gây đau dạ dày và xót ruột.