Thầu dầu
Thầu dầu hay đu đủ tía là một vị thuốc Nam thường được sử dụng để điều trị trĩ ngoại. Tuy nhiên, vị thuốc này có chứa một lượng độc tính nhất định. Do đó, tìm hiểu một số thông tin cơ bản về vị thuốc để có cách sử dụng an toàn.
- Tên gọi khác: Thầu dầu tía, Đu đủ tía, Đu đủ dầu
- Tên khoa học: Ricinus communis L.
- Họ: Thầu dầu – Euphorbiaceae
Mô tả dược liệu Thầu dầu
1. Đặc điểm sinh thái
Thầu dầu là một loại cây thân thảo hoặc cây bụi mọc lâu năm. Thân cây có thể cao đến 5m, toàn bộ cây đều nhẵn có có phủ một lớp bột sáp, thường có màu xanh lá cây, xám xanh hoặc đỏ tím. Thân Đu đủ tía tròn và rỗng, có nhiều cành nhỏ với các lá to và phân chia đều sang hai bên.
Có phiến lá tía tròn, dài và rộng khoảng 40 cm hoặc lớn hơn. Lá có khoảng 7 – 11 thùy, thùy phân nhánh đến giữ, có hình trứng thuôn hoặc có hình dáng lanceolate (thùy lá dài rộng ở giữa, dạng nhọn như ngọn giáo). Mép lá có răng cưa. Các gân lá rất rõ ràng, cuống lá rất dày có thể dài đến 40 cm.
Cụm hoa thường mọc ở ngọn hoặc các nách lá. Hoa mọc thành chùy, đài hoa hình tam giác rộng, có màng, nhiều lông, phân chia thành hoa đực và hoa cái. Hoa đực thùy hình bầu dục, dài từ 7 – 10 mm, có nhiều nhụy hoa. Hoa cái hình bầu dục hoặc hình chóp. Dài từ 5 – 8 mm, hình trứng. Hoa cái có nhiều chóp là bao phủ bên trên.
Quả Thầu dầu tía thuộc dạng quả nang, hình trứng, chiều dài khoảng 1.5 – 2.5 cm, bên ngoài có màng gau mềm hoặc nhẵn bao bọc. Hạt Đu đủ tía có hình elip, hơi dẹp, dài khoảng 8 – 18 mm, nhẵn, có hoa văn ngựa vằn màu nâu nhạt hoặc xám trắng.
Thời gian ra hoa của Thầu dầu tía khoảng tháng 3 – 7, kết quả vào tháng 4 – 8.
2. Bộ phận sử dụng
Lá, thân và hạt của Thầu dầu được ứng dụng để làm thuốc.
Hạt Thầu dầu tía còn được gọi là Tỳ ma tử.
3. Phân bố
Thầu dầu có nguồn gốc từ Ai Cập, Ethiopia và Ấn Độ. Sau đó Thầu dầu du nhập vào Brazil, Thái Lan, Argentina, Hoa Kỳ và một số nước khác. Hiện tại, Thầu dầu phân bố rộng rãi ở nhiều vùng nhiệt đới trên thế giới hoặc được trồng ở vùng có nhiệt độ ấm áp.
Ở nước ta, Thầu dầu chủ yếu sinh trưởng và phát triển ở vùng núi phía Tây Bắc như Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Hà Giang. Ở các tỉnh phía Nam và khu vực đồng bằng ít thấy cây thuốc này.
4. Thu hái và sơ chế
Lá Thầu dầu có thể thu hái quanh năm, có thể dùng tươi hoặc phơi khô đều được.
Hạt Thầu dầu thường được thu hái khoảng tháng 5 – 6 hàng năm. Hạt thường dùng để ép thành dầu.
5. Bảo quản
Bảo quản lá Thầu dầu phơi khô ở nơi cao ráo, thoáng mát, tránh độ ẩm cao. Thỉnh thoảng có thể mang lá phơi nắng để tránh ẩm mốc.
Dầu Thầu dầu cần bảo quản trong lọ kín, tiệt trùng. Sau mỗi lần sử dụng cần đậy kín nắp lọ để tránh không khí hoặc các hoạt chất ngoài môi trường làm biến đổi tính chất dầu.
6. Thành phần hóa học
Theo nhiều nghiên cứu hiện đại thì trong hạt Thầu dầu có chứa 40 – 50% là tinh dầu, 25% anbummoit, 0.15% rixin.
Lá Thầu dầu chứa một lượng hoạt chất phong phú như:
- Axit Tactric
- Axit Xitric
- Axit Corydalic
- Axit Amin
- Quextin
- Rutonozit
- Astragalin
- Rixin (lượng Rixin trong lá non là 1.3% và trong là già là 2.5%)
Vị thuốc Thầu dầu
1. Tính vị
Lá Thầu dầu vị cay, hơi ngọt, tình bình, ít độc có tác dụng tiêu thũng, bạt độc, chống ngứa.
Rễ Thầu dầu nhạt, vị hơi cay, tính bình thường được dùng để khư phong hoạt huyết, hỗ trợ giảm đau, trấn tĩnh, định thần.
Hạt Thầu dầu có vị ngọt, cay, tinh bình, chứa độc. Hạt thường được dùng để bạt độc, tiêu thũng, bài nung.
Dầu Thầu dầu có mùi khó chịu có thể không nôn ngay lập tức mà không kích thích hệ tiêu hóa. Ngoài ra, dầu Thầu dầu còn có tác dụng nhuận tràng thông tiện.
2. Tác dụng dược lý
Dầu Thầu dầu có tác dụng tẩy nhẹ, uống lúc đói với liều 10 – 30 g sau 3 – 4 giờ có thể gây đi đại tiện nhiều mà không gây đau bụng. Dùng dầu Thầu dầu với liều 30 – 50 g sẽ gây đi đại tiện kéo dài đến 5 – 6 giờ.
Rixin có trong dầu Thầu dầu là một chất độc có thể gây chết một con thỏ với liều 0.002 mg / 1 kg. Liều độc với người là 3 mg tiêm dưới da, 180 mg khi uống. Dùng một hạt Thầu dầu có thể gây nôn mửa, 3 – 4 hạt có thể làm chết trẻ con, 14 – 15 hạt có thể làm chết một người lớn.
3. Cách dùng – Liều lượng
Lá Thầu dầu có thể dùng đế thoa hoặc đắp bên ngoài để điều trị các tổn thương ngoài da.
Dầu Thầu dầu không ăn được. Nếu cần sử dụng với mục đích dược lý vui lòng trao đổi với thầy thuốc.
Bài thuốc sử dụng Thầu dầu
1. Sa tử cung, trực tràng
Sử dụng hạt Thầu dầu giã nát, dùng đắp lên đỉnh đầu.
2. Điều trị liệt dây thần kinh mặt
Sử dụng hạt Thầu dầu dùng giã nát để đắp lên phía đối diện mặt bị liệt dây thần kinh.
3. Điều trị đẻ khó, sót nhau thai
Sử dụng khoảng 14 hạt Thầu dầu giã nát đắp vào lòng bàn chân. Sau khi đẻ xong hoặc nhau thai đã ra hết thì bỏ thuốc ra ngay và rửa sạch chân hoặc bất cứ nơi nào tiếp xúc với thuốc.
4. Điều trị đột nhiên điếc mũi
Sử dụng 20 hạt Thầu dầu và 1 quả táo tàu đã bóc vỏ, đun sôi nhỏ lửa, sau đó lại bọc trong vải mỏng, đắp lên mũi. Sau 30 ngày mũi sẽ thông hoàn toàn, khứu giác cũng được phục hồi.
5. Điều trị bệnh trĩ
Bài thuốc thứ nhất: Dùng lá thầu dầu chữa bệnh trĩ
Người bệnh chọn một lượng lá Thầu dầu tía vừa đủ, mang đi rửa sạch, đun đến khi nước đặc, để nguội rồi dùng để rửa hậu môn.
Bài thuốc thứ hai: Kết hợp lá Thầu dầu và lá vông nem chữa bệnh trĩ
- Cách 1: Sử dụng lá Thầu dầu và lá Vong nem (dùng cả lá và thân) mang đi rửa sạch, đun sôi với một lượng nước vừa đủ. Dùng nước này để ngâm rửa hậu môn.
- Cách 2: Sử dụng lá Thầu dầu và lá Vong nem theo tỷ lệ 1:1, rửa sạch, giã nát rồi dùng vải mỏng bọc lại đắp vào hậu môn trong 5 phút. Sau đó dùng khăn sạch để lau hậu môn, không cần rửa lại với nước. Thực hiện bài thuốc 1 lần mỗi ngày, sau khoảng 1 tuần các triệu chứng bệnh trĩ sẽ thuyên giảm rõ rệt.
Bài thuốc thứ ba: Chữa bệnh trĩ bằng hạt Thầu dầu tía
Lấy 9 hạt Thầu dầu tía và 9 con học trò nước (con vật có chân dài tương tự như nhện, thường hay chạy trên mặt nước) mang đi giã nát với nhau rồi xào với giấm thanh cho nóng. Sau đó bọc hỗn hợp trong mảnh vải mỏng rồi vạch tóc ra đắp vào huyệt Bách Hội ở giữa đỉnh đầu.
Lưu ý: Khi thấy búi trĩ đã dần rút lên thì nên gỡ bỏ thuốc vì để lâu rất nguy hiểm.
Lưu ý khi sử dụng Thầu dầu
Hạt thầu dầu có chứa Ricin có thể gây ngộ độc. Các triệu chứng ngộ độc dầu Thầu dầu bao gồm:
- Nhức đầu
- Viêm dạ dày ruột
- Tăng nhiệt độ cơ thể
- Tăng bạch cầu
- Đi tiểu ít, khó tiểu
- Vàng da
- Thường xuyên đổ mồ hôi lạnh
- Chuột rút thường xuyên
- Trụy tim mạch
Ngộ độc Thầu dầu có thể gây tử vong, do đó nếu nhận thấy dấu hiệu ngộ độc vui lòng đến cơ sở y tế gần nhất hoặc gọi cho cấp cứu.
Thầu dầu là một loại thuốc Nam quý nhưng có độc tính. Vì vậy để đảm bảo an toàn, người bệnh cần trao đổi với thầy nước trước khi sử dụng.