Phụ tử

Phụ tử là rễ con của cây Ô đầu. Dược liệu này có vị rất cay, đắng kèm theo ngọt, tính nhiệt và rất độc, tác dụng hồi dương, ôn thận và thông hành các kinh. Vì vậy không nên sử dụng bài thuốc từ phụ tử cho người có âm hư dương thịnh và phụ nữ mang thai.

Phụ Tử
Phụ tử là rễ con của cây Ô đầu, thuộc họ Hoàng liên – Ranunculaceae
  • Tên gọi khác: Cách tử, Hắc phụ, Rễ con của cây Ô đầu,…
  • Tên khoa học: Aconitum fortunei Hemsl
  • Họ khoa học: Hoàng liên (danh pháp khoa học: Ranunculaceae)

Mô tả dược liệu 

1. Đặc điểm thực vật

Phụ tử là một trong 4 cây thuốc quý (sâm, nhung, quế, phụ). Phụ tử là rễ con của cây Ô đầu – một loài thực vật thân cỏ, mọc thẳng đứng, chiều cao khoảng 60 – 100cm, toàn thân có lông ngắn bao phủ.

Phụ Tử
Hoa phụ tử mọc thành chùm ở đầu cành, dài khoảng 6 – 15cm và có màu xanh tím

Lá cây chia làm 3 thùy, hình trứng ngược, mép lá có răng cưa ở nửa trên, đường kính khoảng 4 – 7mm. Hoa mọc thành chùm dày, có màu xanh tím, chùm hoa dài khoảng 6 – 15cm. Quả có 5 đại, dài 2 – 3mm, hạt có vảy.

2. Bộ phận dùng

Rễ củ của cây được hái làm thuốc, rễ con được gọi là phụ tử còn củ được gọi là ô đầu.

3. Phân bố

Cây phân bố chủ yếu ở các vùng miền núi Tây Bắc, mọc nhiều nhất ở dãy núi Hoàng Liên Sơn.

4. Thu hái – sơ chế

Thời điểm thu hái thích hợp nhất là trước khi hoa nở (khoảng vào tháng 8). Dược liệu có độc tính cao nên cần phải bào chế trước khi sử dụng.

Cách bào chế dược liệu phụ tử:

  • Hắc phụ phiến: Chọn phụ tử cỡ vừa, sau đó đem ngâm với nước muối mặn trong 3 – 5 ngày. Đem nấu sôi lên, bỏ nước, đem vớt rễ ra, rửa sạch và thái thành từng phiến dày. Tiếp tục ngâm với nước muối hạt cùng với thuốc nhuộm (có màu trà đặc). Sau đó đem rửa sạch đến khi dùng lưỡi nếm không thấy bị cay tê. Cuối cùng đem dược liệu đồ chín, sấy khô 1 nửa và đem phơi khô hoàn toàn.
  • Diêm phụ tử: Chọn thứ rễ hơi to, rửa sạch và ngâm với nước muối pha. Mỗi ngày vớt rễ ra phơi cho đến khi thấy tinh thể muối hóa cứng bên ngoài phụ tử. Sau đó giần sơ qua để loại bỏ bớt muối trên dược liệu là dùng được.
  • Đạm phụ phiến: Dùng diêm phụ phiến ngâm với nước, ngày thay nước từ 2 – 3 lần cho hết muối. Sau đó cho dược liệu vào nồi cùng với đậu đen và cam thảo, đổ thêm nước vào, nấu cho thấm đến khi cắt ra và nếm lưỡi không thấy vị tê, cay là được. Cuối cùng bỏ hết đậu đen và cam thảo, cạo bỏ vỏ, chẻ làm 2 miếng, thêm nước và nấu trong 2 giờ. Khi dược liệu chín, đem để ráo và ủ cho mềm, sau đó cắt thành miếng và phơi khô là dùng được.
  • Bạch phụ phiến: Chọn loại rễ nhỏ, đem ngâm với muối mặn trong vài ngày. Sau đó đem đun sôi cho đến khi dược liệu chín nhừ, vớt ra, bóc bỏ vỏ ngoài và cắt thành từng phiến. Dùng dược liệu rửa nhiều lần với nước cho đến khi còn vị cay tê, sau đó lấy ra đem đồ chín, phơi khô nửa chừng và xông với lưu huỳnh cho khô hoàn toàn là dùng được.
  • Hoặc dùng Diêm phụ tử rửa sạch, ngâm trong nước qua 1 đêm, bỏ cuống và vỏ, sau đó cắt miếng và ngâm với nước cho đến khi không còn vị cay, tê. Vớt dược liệu ra đem tẩm với nước gừng trong 1 – 3 ngày, sau đó vớt ra, đồ chín và sấy khô 7 phần. Cuối cùng cho vào nồi rang với lửa to để nước gừng bay hoàn toàn, đem dược liệu ra và để nguội dùng dần.

5. Bảo quản

Ở nơi khô thoáng.

6. Thành phần hóa học

Phụ tử chứa thành phần hóa học đa dạng như Salsolinol, Beiwutine, Mesaconitine, Higenamine, Coryneinechloride, Hypaconitine, 10-Hydroxymesaconitine, Karakoline, Aconitine, Fuziline, Neoline,…

Vị thuốc phụ tử

1. Tính vị

  • Vị ngọt, rất nhiệt và rất độc (Bản Thảo Cương Mục).
  • Vị rất cay, đắng, kèm ngọt, rất độc và nóng (Bản Thảo Kinh Sơ).
  • Khí nhiệt, vị rất cay (Y Học Khải Nguyên).
  • Vị cay, tính ôn (Bản Kinh).

2. Quy kinh

Quy vào kinh Tỳ, Thận, Tâm, Thái âm Phế, túc Thiếu âm Thận, Thiếu dương Tam tiêu và túc Quyết âm Can.

3. Tác dụng dược lý

– Theo Đông Y:

  • Tác dụng: Thông hành các kinh (12 kinh), tính tẩu mà bất thủ, chỉ thống, hành thủy, hồi dương và ôn thận.
  • Chủ trị: Chứng âm thư, dương hư, phong thấp, thủy thũng, vong dương.

– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Cho súc vật thực nghiệm uống nước sắc hoặc chích màng bụng đều nhận thấy tác dụng kháng viêm rõ rệt.
  • Tác dụng tăng cường miễn dịch.
  • Nước sắc từ dược liệu có tác dụng tăng co bóp cơ tim, tăng lưu lượng máu, cường tim và tăng huyết áp.
  • Một số thí nghiệm cho thấy, nước sắc phụ tử có tác dụng tăng chuyển hóa protein, mỡ, đường và tăng tiết hormone ở vỏ tuyến thượng thận.
  • Tiêm Aconite trong dược liệu với liều 0.1 – 0.2mg/ kg có tác dụng giảm phản xạ không điều kiện, có điều kiện và làm giảm nồng độ Ammoniac ở não.
  • Dược liệu có độc tính cao, dấu hiệu nhiễm độc: Buồn nôn, chảy nước miếng, hoa mắt, tê chân tay, khô miệng, nôn mửa, hoa mắt, thân nhiệt giảm, mạch chậm, tim hồi hộp, khó thở, tụt huyết áp,… Dùng bài thuốc cam thảo 20g, sinh khương 20g, kim ngân hoa 80g, đậu xanh 80g, đem sắc uống và thêm đường để giải độc.

4. Cách dùng – liều lượng

Liều dùng trung bình: 3 – 15g/ ngày. Khi dùng phụ tử, nên sắc 30 – 60 phút trước khi cho các dược liệu khác vào.

Một số người có đáp ứng tốt có thể dùng liều cao hơn. Tuy nhiên ở những người có cơ địa nhạy cảm, sử dụng phụ tử ở liều thấp cũng đã xuất hiện các triệu chứng nhiễm độc. Vì vậy khuyến cáo nên dùng ở liều thấp nhất để xem xét biểu hiện trước khi quyết định tăng liều dùng.

Bài thuốc chữa trị bệnh từ dược liệu phụ tử

Phụ Tử
Dược liệu phụ tử được dùng để trị chân tay lạnh, viêm thận mãn tính, răng đau do âm hư,…

1. Bài thuốc trị tay chân lạnh, co rút, đổ nhiều mồ hôi, tiêu chảy và buồn nôn

  • Chuẩn bị: Can khương 60g, chích thảo 80g và phụ tử (dùng sống, đem bỏ vỏ và cắt thành 8 miếng).
  • Thực hiện: Sắc cùng với 3 thăng nước, sau đó còn lại 1 thăng 2 hợp. Đem vớt bỏ bã, chắt lấy nước, chia thành nhiều lần uống và dùng ấm.

2. Bài thuốc trị ra mồ hôi không ngừng và lậu phong

  • Chuẩn bị: Thục tiêu (bỏ mắt, sao cho bay hết hơi nước) 15g, bạch truật 60g, phụ tử 45g (chế, bỏ vỏ và cuống) 45g, hạnh nhân (bỏ đầu nhọn, vỏ và sao cho bay hết nước) 15g.
  • Thực hiện: Đem các vị băm nát và đem sắc với 5 thăng nước, còn lại 2 thăng. Vớt bỏ bã, dùng nước chia thành 4 lần uống khi còn ấm.

3. Bài thuốc trị ngực có hòn khối, giữa ngực có hàn khí uất kết không tan và ngực đau

  • Chuẩn bị: Nga truật (nướng) 30g, phụ tử (bào, bỏ vỏ và cuống) 30g, chỉ thực (sao trấu) 15, hồ tiêu 15g.
  • Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 9g uống với rượu nóng.

4. Bài thuốc trị mạch Vi muốn tuyệt, hàn tàn nhập lý, bụng đau, chân tay lạnh run, thổ tả, thân nhiệt, tụt huyết áp

  • Chuẩn bị: Nhục quế 4g, đảng sâm, phụ linh, bạch truật và trần bì mỗi thứ 12g, ngũ vị tử 6g, thục phụ tử 12g, can khương 6g, cam thảo 4g, sinh khương và bán hạ mỗi thứ 12g.
  • Thực hiện: Sắc, sau đó thêm vào 0.1g xạ hương và dùng uống.

5. Bài thuốc trị hàn thấp thấm vào bên trong gây đau nhức xương khớp, chân tay lạnh, không khát và lưng lạnh

  • Chuẩn bị: Đảng sâm, thục phụ tử, thược dược, phục linh và bạch truật mỗi thứ 12g.
  • Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.

6. Bài thuốc trị âm độc thương hàn, tay chân lạnh, bụng đau, mặt xanh, các chứng lãnh khí

  • Chuẩn bị: Phụ tử 3 trái (bào chế, bỏ vỏ và cuống).
  • Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 9g uống với ½ chén rượu lạnh và ½ chén nước cốt gừng.

7. Bài thuốc trị quan cách, chân lạnh và mạch trầm

  • Chuẩn bị: Nhân sâm và thục phụ tử mỗi thứ 4g, 1 ít xạ hương.
  • Thực hiện: Đem thục phụ tử tán nhuyễn, sau đó trộn với làm viên (viêm to bằng hạt ngô đồng). Dùng xạ hương bọc bên ngoài. Mỗi lần dùng 7 viên uống cùng với nước sắc đăng tâm.

8. Bài thuốc trị răng đau do âm hư

  • Chuẩn bị: Phụ tử (sống) một lượng vừa đủ.
  • Thực hiện: Nghiền nát dược liệu, sau đó trộn với một ít nước miếng và đắp vào giữa lòng bàn chân.

9. Bài thuốc trị dương khí không đủ, viêm thận mãn tính, phù thũng, chân lạnh và lưng mỏi

  • Chuẩn bị: Nhục quế 4g, sơn dược và thục địa mỗi thứ 16g, thục phụ tử 12g, trạch tả, đơn bì, phục linh và sơn thù mỗi thứ 12g.
  • Thực hiện: Đem các dược liệu tán thành bột, sau đó trộn với mật làm thành viên. Mỗi lần dùng 12g, ngày dùng 2 lần.

Những điều cần lưu ý khi dùng bài thuốc từ phụ tử

Phụ tử có tác dụng hồi dương, thoái phong hàn và thông hành kinh mạch. Tuy nhiên dược liệu này chứa độc tính rất mạnh, vì vậy khi sử dụng bạn nên lưu ý những thông tin sau:

  • Không dùng dược liệu cho phụ nữ mang thai (loại thuốc hàng đầu gây trụy thai), chân nhiệt giả hàn và âm hư dương thịnh.
  • Nếu không dùng bài thuốc từ đậu xanh, gừng khô và cam thảo để giải độc tính của phụ tử, có thể dùng Lidocaine để giảm nguy cơ tử vong.
  • Khi dùng phụ tử, nên phối hợp với các dược liệu có tác dụng làm ấm như can khương, bạch truật, quế nhục, cam thảo, nhân sâm và hoàng kỳ.
  • Cần phân biệt rễ con của cây ô đầu (phụ tử) với củ của cây ô đầu (dược liệu ô đầu). Ô đầu có công năng tương tự phụ tử nhưng yếu hơn.
  • Dược liệu có độc tính cao nên cần phải bào chế đúng cách trước khi dùng. Đồng thời nên dùng liều thấp trước khi tăng liều lượng.
  • Phụ tử có độc tính rất mạnh và tính kiềm, do đó nên sắc phụ tử trước với lửa to và sắc lâu (khoảng 4 giờ).
  • Tương phản với phòng phong.
  • Cấm dùng cho người không phải thận dương bất túc
  • Người bị chứng hỏa, chứng nhiệt, chứng dương, huyết dịch suy yếu và âm hư nội nhiệt không nên dùng.

Thông tin về dược liệu trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Để tránh ngộ độc phụ tử, bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi dùng dược liệu để chữa bệnh.