Dây gắm
Dây gắm là loài thực vật thân leo, mọc hoang ở các vùng núi cao tại miền Bắc nước ta. Dược liệu này có vị đắng, tính bình, công năng tán hàn, khu phong, trừ thấp, giải độc, sát trùng và tiêu viêm. Nhân dân thường sử dụng dây gắm để chữa rắn cắn, đau nhức xương khớp do phong thấp hoặc thống phong (bệnh gút).
- Tên gọi khác: Vương tôn, Dây gắm lót, Cây gắm, Dây mấu, Dây sót.
- Tên khoa học: Gnetum montanum
- Họ: Dây gắm (danh pháp khoa học: Gnetaceae)
Mô tả dược liệu dây gắm
1. Đặc điểm và Hình ảnh cây dây gắm
Dây gắm là loài thực vật dây leo, sống nhờ trên các cây lớn. Thân dài 10 – 12m, có nhiều mấu, kích thước to và thường phình lên ở các đốt. Lá mọc đối xứng, phiến hình trái xoan hoặc thuôn dài, mép lá nguyên, mặt lá trên nhẵn và bóng.
Hoa đực và cái khác gốc, mọc thành từng nón ở kẽ lá. Cây ra hoa vào tháng 6 – 8 và kết quả vào tháng 10 – 12. Quả chín có màu vàng, bên trong chứa hạt to và có cuống ngắn.
Một số hình ảnh của cây dây gắm:
2. Bộ phận dùng
Thân và rễ được sử dụng để làm thuốc. Ngoài ra hạt còn dùng để ăn hoặc chế thành thuốc xoa bóp trị đau nhức.
3. Phân bố
Dây gắm sinh sống và phát triển mạnh ở những vùng núi cao. Cây thường mọc tựa và quấn vào những cây lớn. Ở nước ta, loài thực vật này phân bố nhiều ở Sapa, Hà Tây, Tuyên Giang và Hà Giang.
4. Thu hái – sơ chế
Thu hái rễ và thân cây quanh năm. Khi hái về đem rửa sạch rồi thái từng lát mỏng, phơi cho khô hoàn toàn.
5. Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.
6. Thành phần hóa học
Phân lập cây dây gắm nhận thấy các thành phần hóa học như 2-hydroxy-3-methoxymethyl-4- methoxycarbony-lpyrrol, Bsitosterol, 3diphenylpyrrole, 4′-trihydroxy-4 methoxydibenzylether, N,N-dimethylethano-lamin, 2-hy-droxy-3-methoxy-4-methoxycarbonypyrrol, resveratrol,…
Vị thuốc cây gắm
1. Tính vị
Vị đắng, tính bình.
2. Quy kinh
Chưa có nghiên cứu.
3. Tác dụng dược lý của cây gắm
– Tác dụng của cây gắm theo Đông Y:
- Công năng: Trừ thấp, sát trùng, tiêu viêm, giải độc, hoạt huyết, thư cân, khu phong.
- Chủ trị: Ngộ độc, sốt rét, bị sơn ăn, đau nhức xương khớp và chứng thống phong (bệnh gout). Cành dùng để chỉ thống (giảm đau), liền gân xương, trị bong gân, gãy xương, đòn ngã tổn thương, rễ được dùng để trị chứng hạc tất phong (đầu gối sưng đau).
- Ở Ấn Độ, nhân dân sử dụng thân và rễ để hạ thân nhiệt, hạt được dùng để chữa đau nhức do tê thấp.
– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Thực nghiệm trên tim cô lập của chuột nhận thấy, hoạt chất dl-demethyl coclaurin hydrochlorit từ dược liệu có tác dụng làm mạnh tim.
- Tiêm dịch chiết xuất từ cây dây gắm cho chuột thực nghiệm nhận thấy thuốc có tác dụng chống co thắt phế quản (bình suyễn) với liều 0.1mg/ kg thể trọng.
- Nước sắc từ dược liệu có tác dụng ức chế liên cầu khuẩn nhóm A (Group A Strepcococci), tụ cầu khuẩn vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu khuẩn tan máu (Haemophilus haemolyticus), trực khuẩn lỵ (Shigella flexneri), vi khuẩn gây viêm phổi Catarrhl, trực khuẩn thương hàn (Salmonella typhosa).
- Kết quả thực nghiệm cho thấy nước sắc từ cây dây gắm có tác dụng giảm ho nhẹ và bình suyễn.
4. Cách dùng – liều lượng
Cây dây gắm được sử dụng ở dạng đắp ngoài, thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Liều dùng uống: 15 – 30g/ ngày.
Bài thuốc chữa bệnh từ cây dây gắm
1. Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp do bệnh phong thấp
- Chuẩn bị: Ngũ gia bì, hy thiêm, rễ gắm, thạch lựu, cốt toái bổ và ngưu tất mỗi vị 4 lạng, quán chúng và lá ké mỗi vị 2 lạng 5 đồng cân, tỳ giải 5 lạng và cẩu tích 8 lạng.
- Thực hiện: Đem các vị sấy khô rồi đem tán bột làm thành viên. Dùng uống với nước gừng/ rượu hoặc có thể đem ngâm rượu.
2. Bài thuốc chữa lở sơn
- Chuẩn bị: Rễ gắm 20g.
- Thực hiện: Đem sắc với 300ml nước còn lại 150ml, ngày uống 2 lần.
3. Bài thuốc hỗ trợ điều trị chứng đau nhức gân xương
- Chuẩn bị: Ngũ gia bì, rễ rung rúc, vỏ cây hoa giẻ và rễ gắm mỗi vị 80g, rễ xích đồng nam, tầm gửi dâu, rễ cỏ xước, rễ tầm xuân, rễ bạch đồng nữ, rễ ô dược, rễ bưởi bung và rễ bướm bạc mỗi vị 40g, cỏ roi ngựa và rễ chỉ thiên mỗi vị 20g.
- Thực hiện: Đem dược liệu thái nhỏ, phơi khô rồi ngâm với 1 lít rượu trắng trong 15 ngày. Sau đó mỗi ngày dùng 1 chén nhỏ uống trước khi ngủ.
4. Bài thuốc chữa phong thấp
- Chuẩn bị: Rễ tầm xuân, dây đau xương, vỏ chân chim, rễ cỏ xước, rễ gắm và rễ cà gai leo mỗi vị 20g.
- Thực hiện: Cho 500ml vào nồi rồi bỏ dược liệu vào và đem sắc còn 200ml. Mỗi lần dùng 100ml, ngày dùng 2 lần, áp dụng bài thuốc trong 15 ngày.
5. Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gout
- Chuẩn bị: Dây gắm khô 10g.
- Thực hiện: Đem hãm với 150ml nước sôi và dùng uống như trà.
6. Bài thuốc chữa sốt rét
- Chuẩn bị: Binh lang (hạt cau), dây cóc và ô mai mỗi vị 4g, thường sơn, lá màng cầu ta tươi, thảo quả, dây gắm và dây hà thủ ô mỗi vị 10g, cây chó đẻ 8g.
- Thực hiện: Sắc với 600ml nước còn lại 200ml, chia thành 2 lần uống. Nên dùng trước khi lên cơn sốt rết khoảng 2 giờ, nếu không thuyên giảm nên gia thêm sài hồ 10g.
7. Bài thuốc trị đau nhức do phong thấp
- Chuẩn bị: Vỏ chân chim 100g, bạch hoa xà 10g, cốt toái bổ 40g, rễ chiên chiến 10g, rễ bưởi bung, tiền hồ, ô dược, cây cỏ xước và bạch đồng nữ mỗi vị 40g, rễ gắm 120g và rễ rung rúc 80g.
- Thực hiện: Đun dược liệu kỹ rồi chế thành cao đặc, sau đó ngâm với rượu trắng 40 độ (khoảng 2 lít) trong vòng 3 ngày. Lọc lấy dịch trong để dùng uống. Mỗi lần sử dụng khoảng 30mg, ngày dùng 2 lần.
8. Bài thuốc điều hòa kinh nguyệt
- Chuẩn bị: Nghệ đen 6g, bạch đồng nữ 10g, rễ gắm 8g, nhân trần 12g, lá đuôi lươn 10g và ích mẫu 12g.
- Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
9. Bài thuốc trị rắn cắn
- Chuẩn bị: 1 ít lá gắm tươi.
- Thực hiện: Ngồi yên để tránh chất độc lan nhanh, sau đó nhai lá gắm nuốt lấy nước rồi dùng bã đắp lên vết cắn. Sau khi sơ cứu, cần đến ngay bệnh viện để được xử lý.
Để biết thêm bài thuốc và công dụng của cây dây gắm, bạn có thể trao đổi trực tiếp với thầy thuốc hoặc bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền. Ngoài ra cần tránh tình trạng áp dụng các bài thuốc “truyền miệng” chưa được chứng thực về độ an toàn và tác dụng chữa bệnh.