Chè vằng
Cây chè bằng là một trong số những thảo dược thiên nhiên có nhiều tác dụng trong điều trị các bệnh như: cao huyết áp, mất ngủ, khó tiêu, kinh nguyệt không đều, đau gan… Nhưng việc sử dụng cần phải đúng cách để hạn chế nguy cơ gặp phải tác dụng phụ.
- Tên khác: cẩm văn, cẩm vân, dây vắng, mỏ quạ, mỏ sẻ, râm ri, râm trắng, lài ba gân
- Tên khoa học: Jasminum subtriplinerve (C. L. Blume)
- Họ: Ô liu
Mô tả cây chè vằng
Đặc điểm cây chè vằng
Thuộc loại cây bụi nhỏ có đường kính thân khoảng 6mm. Thông thường thân cứng và dài đến hàng chục mét, phân thành nhiều nhánh. Phần vỏ thân thường nhẵn và có màu xanh lục. Phần lá mọc đối xứng hình mác có cuống tròn, mũi nhọn có ba gân chính nổi rõ lên mặt trên. Phần hoa thường mọc ở đầu cành và có hình cầu.
Theo dân gian thì cây chè vằng có 3 loại là cây vằng sẻ, cây vằng trâu và cây vằng núi. Trong đó cây vằng núi không được sử dụng làm thuốc. Còn vằng sẻ có lá nhỏ, mỏng khi khô có màu xanh nhạt và cũng có màu tương tự khi nấu nước uống. Với cây vằng trâu thì có công dụng điều trị thấp hơn, có thân và lá to, có màu nâu, khi nấu nước cũng có màu nâu sẫm và không có mùi.
Nếu không để ý thì sẽ dễ nhầm cây chè vằng với lá ngón vì hình dạng bên ngoài tương đối giống nhau. Người ta thường dựa vào đặc điểm lá, hoa và quả để phân biệt hai loại cây này.
Phân bố
Mọc hoang ở nhiều nơi ở nước ta.
Bộ phận dùng
Sử dụng cả phần cành và lá để làm thuốc
Thu hái – sơ chế
Sau khi thu hoạch có thể dùng dạng tươi hoặc sấy khô, phơi khô
Bảo quản
Vị thuốc thường được bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát. Không sử dụng nguyên liệu khi đã có dấu hiệu ẩm mốc.
Thành phần hóa học
Trong thành phần của chè vằng có chứa Ancaloid, flavonoid, glycozit với công dụng cụ thể như sau:
- Flavonoid: ngăn chặn quá trình oxi hóa đồng thời có khả năng chống độc, bảo vệ hoạt động của gan.
- Glycozit có khả năng cải thiện tiêu hóa, kích thích sự ngon miệng
- Ancaloid có tác dụng chống ung thư, hạ huyết áp, diệt khuẩn, tác động lên hệ thần kinh trung ương.
Vị thuốc chè vằng
Tính vị
Hơi đắng, tính mát
Tác dụng dược lý và chủ trị của chè vằng
Theo quan niệm của Đông y, nguyên liệu này có khả năng thanh nhiệt, giải độc có tác dụng tốt đối với phụ nữ sau sinh, giúp có da dẻ mịn màng, kích thích giấc ngủ. Còn các nhà khoa học thì khẳng định nguyên liệu có khả năng giải độc, lợi tiểu, cải thiện hệ tiêu hóa, điều trị huyết áp cao, ung thư, các bệnh về thần kinh.
Cách dùng và liều lượng
Thông thường được cắt nhỏ phơi khô, khi dùng sẽ nấu cùng nước và uống trong ngày.
Tùy theo từng đối tượng mà sử dụng liều lượng phù hợp. Thông thường phụ nữ sau khi sinh chỉ nên dùng khoảng 20g đến 30g chè vằng khô, còn cao chè vằng thì chỉ nên dùng 1g mỗi ngày.
Độc tính
Cây hầu như không có độc tính. Một số ít trường hợp có thể do cơ địa mà xuất hiện các dấu hiệu bất thường khi sử dụng.
Bài thuốc sử dụng chè vằng
Giúp phụ nữ sau sinh cải thiện sức khỏe
Thành phần của chè vằng có thể giúp mẹ có nhiều sữa hơn, giúp tan mỡ bụng, giảm cân hiệu quả. Ngoài ra các thành phần còn có khả năng kháng viêm, kháng khuẩn giúp làm lành các vết thương sau sinh hiệu quả hơn. Chính vì vậy mẹ nên dùng chè vằng pha nước để uống và sử dụng hàng ngày.
Cải thiện giấc ngủ, giúp ăn ngon miệng hơn
Hoạt chất trong chè vằng có khả năng giảm các triệu chứng đầy bụng chướng bụng. Đồng thời giúp có được giấc ngủ chất lượng hơn.
Chỉ cần kiên trì sử dụng hàng ngày, trong khoảng 1 tuần là sẽ thấy được sự cải thiện rõ rệt các triệu chứng.
Điều trị cao huyết áo, giảm mỡ máu, gan nhiễm mỡ
Đó là do khả năng giảm nhiệt, mát gan, hoạt huyết tiêu viêm của nguyên liệu này. Chính vì vậy mà các chuyên gia khuyên người bệnh nên dùng chè vằng để uống hàng ngày.
Điều trị đau gan, vàng da
- Chuẩn bị nguyên liệu: 20g chè vằng, 20g ngấy hương
- Dùng nguyên liệu nấu với 200ml nước cho đến khi còn 50 ml thì tắt bếp.
- Dùng uống hết trong ngày
Tác dụng giảm cân
Dùng chè vằng để uống thay nước lọc cũng là cách giảm cân khoa học mà nhiều người đang tận dụng.
Chữa kinh nguyệt không đều
Nếu có triệu chứng của căn bệnh này hãy thử áp dụng bài thuốc sau:
- Chuẩn bị nguyên liệu: 20g chè vằng, 16g hy thiêm, 16g ích mẫu, 8g ngải cứu
- Dùng tất cả nguyên liệu đem thái nhỏ, phơi khô rồi sắc với 400ml nước
- Đợi cho đến khi còn 100ml thì tắt bếp.
- Chia ra uống hết 2 lần trong ngày.
Điều trị áp xe vú
Do có khả năng kháng viêm kháng khuẩn nên chị em có thể tận dụng nguyên liệu này để chữa khi có triệu chứng của áp xe vú. Bạn có thể tiến hành cách như sau:
- Lấy 1 nắm lá chè vằng tươi rửa thật sạch.
- Đem giã nát rồi trộn với 1 ít cồn.
- Đắp lên ngực trong khoảng 30 phút.
- Mỗi ngày áp dụng 3 lần sẽ thấy các triệu chứng bệnh giảm.
Điều trị đau bụng kinh, chậm kinh
Bạn tiến hành các bước thực hiện bài thuốc này như sau:
- Lấy khoảng 1 kg cành và lá chè vằng đã phơi khô nấu với 3 lít nước khoảng 4 giờ.
- Chắt nước ra rồi cho 2 lít nước vô nấu trong 2 giờ.
- Trộn nước của 2 lần rồi tiếp tục nấu khô lại thành cao chè vằng.
- Mỗi lần dùng từ 1-2 g cùng với nước ấm.
Điều trị các bệnh răng miệng
Do khả năng kháng khuẩn nên chè vằng có thể tiêu diệt vi khuẩn trong khoang miệng. Chính vì vậy bạn chỉ cần dùng chè vằng tươi rửa sạch rồi nhai để tinh chất tác động và tiêu diệt các tác nhân gây hại.
Tăng cường sức khỏe của người cao tuổi
Người cao tuổi dùng chè vằng thường xuyên sẽ giúp tăng cường tuần hóa máu, giúp ngủ ngon hơn, ổn định huyết áp và hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn.
Kiêng kị khi dùng chè vằng
Chè vằng tuy có nhiều tác dụng nhưng không được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Phụ nữ có thai không nên dùng vì có thể tạo nên sự co bóp tử cung gây sảy thai.
- Người đang cho con bú không nên quá lạm dụng vì có thể dẫn đến nguy cơ mất sữa.
- Người bị huyết áp thấp không nên sử dụng vì có thể làm huyết áp tụt xuống hơn nữa.
- Trẻ em dưới 2 tuổi không nên sử dụng.
- Không dùng cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thảo dược, dị ứng với các thành phần của cây chè vằng.
Hy vọng rằng những thông tin về cây chè vằng đã giúp bạn hiểu hơn về loại cây này. Vẫn có nhiều trường hợp người bệnh gặp phải những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe khi dùng chè vằng. Vậy nên trước khi sử dụng hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc người có chuyên môn.