Cát cánh
Cây cát cánh có tác dụng khứ đàm, khai thông phế khí, tuyên phế, lợi yết và bài nùng. Vì thế, vị thuốc tự nhiên này thường được sử dụng điều trị viêm họng, tiểu tiện không lợi, ho có nhiều đờm,… và một số bệnh lý khác.
+ Tên khác: Tề ni (Bản Kinh), khổ ngạch (Bản Thảo Cương Mục), bạch dược, cánh thảo (Biệt Lục), mộc tiện, đô ất la sất, cát tưởng xử hoặc khổ cánh (Hòa hán Dược Khảo), lư như, lợi như, phòng đồ, phù hổ và phương đồ (Ngô Phổ Bản Thảo).
+ Tên khoa học: Platycodon grandiflorum hay Platycodon grandiflorus
+ Họ: Hoa chuông Campanulaceae
I. Mô tả cây cát cánh
+ Đặc điểm sinh thái của cát cánh
Cát cánh là loại cây cỏ sống lâu năm, có chiều cao khoảng 50 – 90 cm. Cây có lá mọc đối hay vòng 3. Các lá gần cụm hoa thường mọc so le và có mép khía răng. Hoa mọc thành từng bông thưa ở đầu cành hoặc mọc riêng lẻ, có màu trắng hay lam tím. Quả có nhiều hạt nhỏ, màu nâu đen. Rễ phình to thành củ.
+ Phân bố
Cây cát cánh là loài duy nhất trong chi Platycodon và được tìm thấy ở khu vực đông bắc Châu Á bao gồm các nước như Nhật bản, Trung Quốc (An huy, Sơn Đông và Giang Tô), Triều Tiên và Đông Siberi.
+ Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
- Bộ phận dùng làm thuốc: Rễ cây
- Thu hái: Cát cánh thường hái lá vào mùa xuân và rễ cây vào giữa tháng 2 – 8
- Chế biến: Rễ cát cánh sau khi thu hái xong được rửa sạch và phơi hoặc sấy khô. Theo Lôi Công Bào Chích Luận, dùng cát cánh nên bỏ phần đầu cuống, sau đó thêm bách hợp giã nát như tương và ngâm nước 1 đêm sao cho khô lại. Còn theo Bản Thảo Cương Mục, rễ cát cánh cạo bỏ vỏ đem tẩm nước gạo 1 đêm và xắt lát sao sơ. Trong ghi chép của Trung Dược Đại Từ Điển, củ cát cánh cắt bỏ thân mềm rồi rửa sạch, ủ qua đêm. Sau đó, sắc lát mỏng và phơi khô. Đôi khi tẩm mật sao qua, tùy theo đơn thuốc.
- Bảo quản: Nơi khô ráo, không ẩm ướt
+ Thành phần hóa học
Các cánh có một số thành phần chính như sau:
- Polygalain acid
- A-spinasteryl-b -D-glucoside
- Platycodigenin
- Betulin
- Platycogenic acid
- Alpha-spinasterol
- Stigmasterol
II. Vị thuốc
+ Tính vị, qui kinh
Vị đắng, tính ôn đi vào kinh Phế
Theo thông tin của các sách cổ:
- Cát cánh có vị cay, tính hơi ôn (Sách Bản Kinh)
- Đắng bình và không có độc (Sách Dược Tính Bản Thảo)
- Đắng và có ít độc (Sách Danh Y Biệt Lục)
- Thiếu âm kiêm nhập túc dương minh vị kinh và nhập túc thái âm (Sách Thang Dịch Bản Thảo)
- Hành túc thái âm kinh (Sách Bản Thảo phẩm hội tinh yếu)
+ Tác dụng dược lý
#. Theo Y học cổ truyền
Cát cánh có tác dụng bài nùng, tuyên phế khử đàm lợi yết và khai thông phế khí. Chính vì vậy, chúng thường chủ trị các bệnh lý như họng đau nói khàn, chứng lụ, tiểu tiện lung bế (tiểu tiện không thông), áp xe phổi (ngực đau phế ung), ho có nhiều đờm, viêm họng sưng đau.
Một số sách cổ nói về tác dụng của cát cánh, chẳng hạn như:
- Sách Dược Tính Bản Thảo: Các cánh thường dùng điều trị các bệnh như khí thúc thấu nghịch, đàm diên, phá huyết, chủ trúng ác (nhiễm độc), chủ phế khí, tiêu tích tụ, trẻ em bị động kinh hoặc khử tích khí.
- Sách Bản Thảo Thông Huyền: Cát cánh có tác dụng duy kỳ thương nhập phế kinh, cổ năng sử chư khí hạ giáng, phế vị chủ khí chi tạng.
- Theo sách Danh Y Biệt Lục: Có công dụng phong tý, liệu hầu yết thống, lợi ngũ tạng trường vị, hạ cổ độc (trừ độc của sâu), trừ hàn nhiệt, ông trung tiêu cốc, bổ khí huyết.
- Trung Dược học: Giảm đau, giải nhiệt, ức chế hệ miễn dịch, chống viêm loét dạ dày, an thần.
#. Nghiên cứu Y học hiện đại
- Tác dụng đối với hệ hô hấp: Theo Chinese Hebra Medicine đăng tải, cát cánh có tác dụng làm long đờm mạnh. Các nhà khoa học đã thử nghiệm lâm sàng trên cho và mèo, họ cho biết sau khi cho chó và mèo đã gây mê uống nước sắc cát cánh có thể thấy niêm mạc phế quản ở những động vật này tăng tiết tiết dịch rõ.
- Ảnh hưởng nội tiết: Chinese Hebra Medicine cho biết, sử dụng nước sắc cát cánh cho thỏ uống, có tác dụng làm giảm đường huyết. Đặc biệt, trong những trường hợp bị bệnh tiểu đường nhân tạo, thuốc có tác dụng điều trị rõ ràng.
- Công dụng chuyển hóa Lipid: Một vài thí nghiệm trên chuột cho thấy, nước sắc cát cánh có tác dụng trong việc chuyển hóa và làm giảm cholesterol ở gan.
- Tác dụng chống nấm: Theo các nghiên cứu đăng tải trên tạp chí Chinese Hebra Medicine, nước thuốc cát cánh có công dụng ức chế nhiều loại nấm da thông thường.
- Công dụng đối với huyết học: Một vài nghiên cứu chỉ rõ, cát cánh chứa nhiều hoạt chất Saponin có tác dụng tán huyết mạnh gấp 2 lần so với Saponin trong viễn chí. Tuy nhiên, khi dùng dưới dạng đường uống, thuốc thường bị dịch vị thủy phân nên mất khả năng tán huyết. Vì vậy, không được dùng thuốc để chích.
+ Cách dùng và liều lượng
Thường dùng dưới dạng thuốc sắc. Về phần liều dùng, tối đa 4 – 12 gram mỗi ngày.
III. Bài thuốc chữa bệnh từ cát cánh theo kinh nghiệm dân gian
+ Điều trị chứng ngực đầy nhưng không đau theo Nam Dương Hoạt Nhân Thư
Sử dụng cát cánh và chỉ xác, mỗi vị bằng nhau. Sắc với hai chén nước sao cho cạn còn 1. Dùng uống nóng.
+ Chữa ho suyễn có đờm theo Giản Yếu Tế Chúng Phương
Dùng 60 gram cát cánh đã tán bộ sắc với nửa chén đồng tiện. Uống lúc nóng.
+ Bài thuốc cát cánh bán hạ thang trị thương hàn gây chứng bụng đầy hơi do âm dương không điều hòa theo Nam Dương Hoạt Nhân Thư
Bốc cát cánh, trần bì và bán hạ, mỗi vị 12 gram. Sắc chung với 5 lát gừng và 2 chén nước. Sau khi nước thuốc cạn còn 1, dùng uống nóng.
+ Bài thuốc điều trị họng sưng đau theo Thương Hàn Luận
Dùng 8 gram cát cánh và 4 gram cam thảo. Sắc thuốc uống hoặc tán bột uống đều được.
+ Chữa họng sưng đau, viêm họng hoặc hầu tý theo Thiên Kim Phương
Sử dụng 80 gram cát cánh sắc chung với 3 thăng nước. Sau còn 1 thăng, uống.
+ Bài thuốc cam cát thang trị ngực đầy, mạch sác, lâu lâu nhổ bọt tanh hôi, họng khô không khát nước, phế ung, người như rét run theo Kim Quỹ Yếu Lược
Lấy 40 gram cát cánh và 80 gram cam thảo đem sắc với 3 thăng nước. Sau khi nước cạn còn 1 thăng, chia thuốc ra nhiều phần và uống trong ngày. Tốt nhất nên uống khi còn nóng. Nếu buổi sáng uống thuốc và buổi chiều nôn ra máu hoặc mủ đặc, kết quả chữa trị tốt.
+ Chữa có thai mà bụng và ngực đau, đầy tức theo Thánh Huệ Phương
Sử dụng 40 gram cát cánh đem giã nát và vắt lấy 1 chén nước. Sau đó, sắc chung với 3 lát gừng còn sống. Nước thuốc cạn còn 6 phân, uống nóng.
+ Trị té ngã hoặc bị đánh đập gây khí huyết không tiêu, ứ trong ruột nhiều ngày, vết thương thỉnh thoảng bị động đau theo Trửu Hậu Phương
Mỗi ngày láy 12 gram bột cát cánh hòa tan với nước cơm và uống.
+ Điều trị sâu răng sưng đau, răng bị sâu theo Vĩnh Loại Kiềm Phương
Sử dụng cát cánh và ý dĩ nhân đem tán bột và uống.
+ Bài thuốc cát cánh hoàn chữa mắt đau do can phong thịnh theo Bản Mệnh Tập
Dùng 120 gram hắc khiên ngưu đầu nhỏ với 1 thăng cát cánh đem tán bột và hoàn viên bằng hạt ngô đồng. Uống với nước nóng, mỗi lần uống khoảng 40 viên. Ngày uống 2 lần.
+ Trị lợi răng loét, chân răng bị sưng đau theo Kinh Nghiệm Phương
Bột cát cánh đem trộn với nhục táo làm thành viên to như hạt bồ kết. Sau đó, lấy bông bọc lại, ngậm chung với nước lá kinh giới.
+ Điều trị cam ăn làm răng lở thối theo Vệ Sinh Giản Dị Phương
Sử dụng cát cánh và hồi hương với liều lượng bằng nhau. Sau đó, đem tán bột và sức vào răng.
+ Chữa trúng độc, đi tiêu ra phân giống như gan gà, ngày đem ra hàng chậu theo Cổ Kim Lục Nghiệm Phương
Khổ cát cánh đem tán bột. Mỗi ngày dùng 3 lần, mỗi lần sử dụng 12 gram hòa tan với rượu và uống. Dùng liên tục trong 7 ngày kết hợp với ăn gan heo hoặc phổi heo bồi dưỡng để rút ngắn thời gian trị liệu.
+ Trị chảy máu mũi theo Phổ Tế Phương
Sử dụng bột cát cánh hòa với nước và uống. Mỗi ngày dùng 1 muỗng canh bột, uống 4 lần trong ngày.
+ Điều trị chứng khóc đêm, khóc không ra hơi gần chết ở trẻ nhỏ theo Bị Cấp Phương
Cát cánh đem đốt và tán nhuyễn thành bột. Mỗi ngày dùng 12 gram hòa tan với nước cơm và cho trẻ uống. Bên cạnh đó, cần uống thêm một ít thuốc xạ hương.
+ Điều trị ho hàn đờm lỏng theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách
Sử dụng 8 gram cát cánh sắc chung với 4 gram bạc hà, 12 gram hạnh nhân và 12 gram tử tô. Uống liên tục 4 ngày để có được kết quả tốt.
+ Chữa ho nhiệt có đờm dẻo đặc theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách
Dùng 8 gram cát cánh kết hớp với 12 gram tang diệp, 12 gram tỳ bà diệp và 4 gram cam thảo, tất cả tạo thành thang thuốc. Mỗi ngày sắc 1 thang, uống liên tục 2 – 4 ngày.
+ Trị viêm amidan theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách
Sử dụng 8 gram cát cánh, 4 gram sinh cam thảo, 12 gram kim ngân hoa và 12 gram liên kiều. Sắc thuốc và uống.
+ Chữa phế ung, ngực đầy tức và ho mửa ra mủ đờm theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách
4 gram cát cánh, 4 gram cam thảo sống, 24 gram đông qua nhân. 12 gram ngân hoa đằng, 40 gram bạch mao căn, 8 gram bối mẫu, 8 gram ngư tinh thảo, 20 gram ý dĩ nhân. Sắc uống.
+ Điều trị cam răng và chứng hôi miệng theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách
Dùng cát cánh và hồi lượng với lượng bằng nhau. Sau đó, tán bột, trộn đều và bôi vào răng.
IV. Một số kiêng kỵ khi sử dụng cát cánh chữa bệnh
Mặc dù có công dụng trị bệnh nhưng một số đối tượng sau không nên dùng cát cánh trị bệnh, tránh tình trạng bệnh không khỏi mà ngày càng trầm trọng hơn.
- Người bị âm hư ho lâu ngày, ho ra máu
- Âm hư hỏa nghịch nhưng không có phong hàn ở phế
- Theo Đông Dược Học Thiết Yếu, người không có phong hàn bế tắc ở phế, khíc nghịch lên hoặc ấm hư hỏa vượng hay ho suyễn, lao tổn
- Bệnh nhân có bệnh nhưng không thuộc về tạng phế
Các cánh có tác dụng điều trị một số bệnh lý liên quan đến phế. Tuy nhiên, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.